Ký_tự_rỗng

Ký tự rỗng (null character) hay còn được gọi là dấu kết rỗng (null terminator), viết tắt: NULL, là một ký tự điều khiển có giá trị zero.[1][2]Ký tự rỗng hiện diện ở nhiều bảng mã, bao gồm ISO/IEC 646 (hoặc ASCII), mã điều khiển C0, Bảng mã phổ quát (Universal Character Set hoặc Unicode), và EBCDIC. Nó có mặt ở hầu hết các ngôn ngữ lập trình chủ yếu.[3]Ý nghĩa ban đầu của ký tự này tương tự như NOP—tức khi được gởi tới một máy in hoặc một thiết bị đầu cuối, ký tự rỗng không làm các thiết bị này thực hiện một thao tác nào cả (tuy vậy, vài thiết bị cuối vẫn hiển thị (một cách không chính xác) một ký tự space). Khi máy viễn ấn điện cơ trở thành thiết bị đầu ra máy tính, một hoặc vài ký tự rỗng được gởi ở cuối mỗi dòng in để giúp cho chiếc máy có thêm thời gian trở về vị trí đầu dòng in kế tiếp.[cần dẫn nguồn] Trong dãy băng đục lỗ, ký tự rỗng được thể hiện ở dạng không có lỗ đục nào cả, vì thế, một dãy băng chưa đục lỗ được xem như là đã được khởi tạo với toàn bộ ký tự rỗng, và sau đó, văn bản thường được "chèn" vào những vị trí mà trước đó là ký tự rỗng bằng cách đục ký tự mới vào chỗ thể hiện ký tự rỗng đó.Ngày nay, ký tự rỗng đóng vai trò khá quan trọng trong ngôn ngữ lập trình C và các biến thể của ngôn ngữ này và ở nhiều định dạng dữ liệu, khi nó đóng vai trò một ký tự được định sẵn, đánh dấu kết thúc chuỗi,[4] thường được gọi là chuỗi kết thúc rỗng (null-terminated string).[5] Điều này cho phép chuỗi có độ dài tùy ý, với việc khai báo dư thêm một byte; đây là một lựa chọn song song với cách lưu chuỗi kèm biến đếm số ký tự (bắt buộc) cho chuỗi có độ dài giới hạn tới 255 byte hoặc có độ dài ít một byte so với khai báo (Xem thêm ưu điểm và hạn chế ở bài chuỗi kết thúc rỗng).