Kì_Thánh_(Shogi)

Xác định Khiêu chiến giả: Tháng 2 - tháng 4Sơ loại thứ Hai: Ba tiếng Nakahara Makoto (1971)
Yonenaga Kunio (1984)
Habu Yoshiharu (1995)
Kì Thánh (棋 (き)聖 (せい), Kisei?) là một trong tám danh hiệu lớn của thế giới Shogi chuyên nghiệp Nhật Bản, được tranh đấu lần đầu tiên vào năm 1962 với sự chiến thắng của kì thủ Oyama Yasuharu. Giải đấu tranh danh hiệu này được gọi là Cúp Hulic - Kì Thánh chiến (ヒューリック杯棋聖戦, Hulic-hai Kisei-sen?), được tài trợ bởi Nhật báo Sankei, tập đoàn Hulic[1] và được tổ chức bởi Liên đoàn Shogi Nhật Bản.Giải đấu - danh hiệu này lần đầu tiên được tổ chức vào năm 1962 theo thể thức 2 lần một năm cho tới năm 1995, thể thức 1 lần mỗi năm mới được cố định như ngày hôm nay. Kể từ kì Kì Thánh chiến thứ 81, thể thức giải đấu mới được giới thiệu gồm ba giai đoạn là Sơ loại thứ Nhất - Sơ loại thứ Hai và Xác định Khiêu chiến giả. Vào tháng 2/2021, Liên đoàn Shogi Nhật Bản thông báo về việc nếu một Nữ Lưu kì sĩ - kì thủ nghiệp dư lọt vào top 8 kì thủ xuất sắc nhất của giai đoạn Xác định Khiêu chiến giả, họ sẽ ngay lập tức đạt đủ điều kiện để tham gia Kỳ thi Kết nạp Kỳ thủ chuyên nghiệp (棋士編入試験) - từ đó có cơ hội trở thành kì thủ chuyên nghiệp.[2]Danh hiệu Kì Thánh dù ra đời thứ tư nếu tính về mặt thời gian (sau Danh Nhân năm 1937, Vương Tướng năm 1951 và Vương Vị năm 1960) nhưng theo Liên đoàn Shogi Nhật Bản, trong thứ tự sắp xếp các danh hiệu nếu một kì thủ sở hữu từ hai danh hiệu trở lên, Kì Thánh kể từ năm 2009 luôn đứng cuối cùng.[3] Đây cũng đồng thời là giải danh hiệu đầu tiên thi đấu các ván cờ của nó chỉ trong vòng một ngày.

Kì_Thánh_(Shogi)

Lần đầu tổ chức Năm 1962 (kì 1)
Thời gian ván đấu Sơ loại thứ Nhất: Một tiếng (đồng hồ cờ vua)

Sơ loại thứ Hai: Ba tiếng

Xác định Khiêu chiến giả - Loạt trận tranh danh hiệu: 4 tiếng
Đương kim Fujii Sota (Kì 93)
Loại danh hiêu Danh hiệu chuyên nghiệp
Tài trợ Tập đoàn Hulic
Vĩnh thế Oyama Yasuharu (1964)

Nakahara Makoto (1971)
Yonenaga Kunio (1984)
Habu Yoshiharu (1995)

Sato Yasumitsu (2006)
Dành nhiều danh hiệu nhất Oyama Yasuharu - Nakahara Makoto - Habu Yoshiharu (16 kì)
Loạt tranh ngôi Tối đa 5 ván
Khoảng thời gian Sơ loại (thứ Nhất - thứ Hai): Tháng 5 - tháng 1 năm sau

Xác định Khiêu chiến giả: Tháng 2 - tháng 4

Loạt trận tranh danh hiệu: Tháng 6 - tháng 7
Chủ trì Liên đoàn Shogi Nhật Bản
Trang web https://www.shogi.or.jp/match/kisei
Tên khác Cúp Hulic - Kì Thánh chiến
(ヒューリック杯棋聖戦)
Chuỗi danh hiệu dài nhất Habu Yoshiharu (10 kì liên tiếp: 79-88)
Tiền thân Cúp Sankei (1951-1962)