Kinh_tế_Úc
Chi | $413.8 tỉ (2013–14)[15] |
---|---|
Xếp hạng GDP | 13th (danh nghĩa) / 19th (PPP) |
FDI | $329.1 tỉ (31 tháng 12 năm 2010 est.) |
Nợ công | 23.3% của GDP (2013-14)[12][13] |
Tổng nợ nước ngoài | $1.5 tỉ (31 tháng 12 năm 2012 est.) |
Đối tác NK | Trung Quốc 23% Hoa Kỳ 11.2% Nhật Bản 7.4% Thái Lan 5.95% Đức 4.6% (2015)[11] |
GDP | $1.256.640 tỉ (2016)[1] |
Tiền tệ | Đô la Úc (AUD) |
Đối tác XK | Trung Quốc 32.2% Nhật Bản 15.9% Hàn Quốc 7.1% Hoa Kỳ 5.4% Ấn Độ 4.2% (2015)[10] |
Lạm phát (CPI) | 1.3% (tháng 6 năm 2016)[2] |
Mặt hàng NK | máy móc và trang bị vận tải, máy tính và thiết bị văn phòng, trang thiết bị viễn thông; dầu thô và dầu chế biến |
Thu | $373.9 tỉ (2013–14)[15] |
Thất nghiệp | 5.7% (tháng 6 năm 2016)[2] |
Hệ số Gini | 0.331 (2009)[3] |
Xếp hạng thuận lợi kinh doanh | 13th[7] |
Xuất khẩu | $0.3 tỉ (2012 est.) |
Năm tài chính | 1 tháng 7 - 30 tháng 6 |
Lực lượng lao động | 11.9 triệu (2016 est.) |
GDP theo lĩnh vực | nông nghiệp: 4%, công nghiệp: 27.3%, dịch vụ: 68.8% (2012 est.) |
Thâm hụt ngân sách | $43.7 tỉ (2013–14 est.)[14] |
Cơ cấu lao động theo nghề | nông nghiệp: 3.6%, công nghiệp: 21.1%, dịch vụ: 75% (2009 est.) |
Tổ chức kinh tế | APEC, WTO và OECD |
Viện trợ | donor: ODA, $7.7 tỉ (2012)[16] |
Mặt hàng XK | than đá, vàng, thịt, lông, ôxít nhôm, quặng sắt, mì, máy móc và thiết bị vận tải[4][5][6][8][9] |
Dự trữ ngoại hối | $0.04 nghìn tỉ (tháng 3 năm 2011)[17] |
Tăng trưởng GDP | 3.1% (tháng 6 năm 2016)[2] |
GDP đầu người | $50,322 USD (2017) (5th, danh nghĩa; 19th, PPP) |
Các ngành chính | mỏ, công nghiệp và thiết bị vận tải, chế biến thức ăn, hóa chất, thép[4][5][6] |
Nhập khẩu | $0.69 tỉ (2012 est.) |