Kinh_tế_Hồng_Kông
Kinh_tế_Hồng_Kông

Kinh_tế_Hồng_Kông

Nền kinh tế Hồng Kông là nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển, được coi là một trong những nền kinh tế tự do nhất trên thế giới. Nền kinh tế này thường được các nhà kinh tế học như Milton FriedmanViện Cato xem là một ví dụ về lợi ích của chủ nghĩa tư bản tự vận hành. Trong khi chính quyền, cả dưới thời Anh quốcCộng hòa Nhân dân Trung Hoa đôi khi có can thiệp vào nền kinh tế này, chính sách kinh tế tự do không can thiệp tích cực được cựu bộ trưởng tài chính John James Cowperthwaite tán thành vẫn là sức đẩy chủ yếu của chính sách kinh tế đặc khu này. Hồng Kông xếp hạng nhất thế giới về chỉ số tự do kinh tế trong 14 năm liên tục, kể từ khi ra đời chỉ số này vào năm 1995[13][14]. Hồng Kông cũng được xếp hạng nhất trong Bản báo cáo tự do kinh tế thế giới.[15]Dù Hồng Kông được cho là một ví dụ tiêu biểu về chủ nghĩa tư bản tự vận hành, vẫn có nhiều cách khác nhau mà chính quyền tham gia vào nền kinh tế. Chính quyền đã can thiệp bằng cách lập ra những thể chế kinh tế như Sở giao dịch chứng khoán Hồng Kông, tham gia vào các dự án công chính và chi tiêu cho phúc lợi xã hội. Tất cả đất đai ở Hồng Kông đều thuộc sở hữu của chính phủ và cho tư nhân thuê lại. Bằng cách hạn chế này, chính phủ Hồng Kông giữ giá đất mà nhiều người cho là cao nhân tạo để cho phép chính quyền hỗ trợ cho chi tiêu công cộng với một mức thuế thấp.[16]

Kinh_tế_Hồng_Kông

Chi 61.64 tỉ US$ (tính đến 2017)[3]
Xếp hạng GDP
FDI
  • 2.2 tỉ US$ (tính đến 31 tháng mười hai 2017)[3]
  • Nước ngoài: $2.036 trillion (tính đến 31 tháng mười hai 2017)[3]
Chỉ số phát triển con người
Nợ công 0.1% GDP (tính đến 2017)[3]
Tổng nợ nước ngoài 633.6 tỉ US$ (tính đến 31 tháng mười hai 2017)[3]
Đối tác NK
GDP
  • 362.721 tỉ US$ (danh nghĩa, 2018)[2]
  • 480.622 tỉ US$ (PPP, 2018)[2]
Tài khoản vãng lai 14.75 tỉ US$ (tính đến 2017)[3]
Tỷ lệ nghèo 19.9% (tính đến 2016)[3]
Tiền tệ Đô la Hồng Kông (HKD)
Đối tác XK  Trung Quốc 54.1%
 Hoa Kỳ 7.7%
(tính đến 2017)[10]
Lạm phát (CPI) 2.408% (2018)[2]
Mặt hàng NK nguyên liệu thô và các mặt hàng bán thành phẩm, hàng tiêu dùng, tư liệu sản xuất, thực phẩm, nhiên liệu (hầu như được mua về để tái xuất khẩu)[3]
Thu 79.34 tỉ US$ (tính đến 2017)[3]
Dân số 7,451,000 (2018)[1]
Thất nghiệp 3.1% (2017)[8]
Hệ số Gini 53.9 cao (2016)[3]
Xếp hạng thuận lợi kinh doanh 4th (2019)[9]
Xuất khẩu 537.8 tỉ US$ (tính đến 2017)[3]
Năm tài chính 1 Tháng tư – 31 Tháng ba
Lực lượng lao động
  • 3,955,349 (2018)[6]
  • 59.0% employment rate (2016)[7]
GDP theo lĩnh vực
Cơ cấu lao động theo nghề
  • sản xuất: 6.5%
  • xây dựng: 2.1%
  • bán buôn và bán lẻ, nhà hàng và khách sạn: 43.3%
  • tài chính, bảo hiểm và bất động sản: 20.7%
  • bưu chính viễn thông: 7.8%
  • dịch vụ công cộng và xã hội: 19.5%
Tổ chức kinh tế APEC and WTO
Mặt hàng XK máy móc và thiết bị điện tử, hàng dệt may và may mặc, đồng hồ trang trí và đồng hồ trang sức, đồ chơi, trang sức, đồ bằng vàng và bạc, các mặt hàng làm bằng đá quý và bán quý[3]
Dự trữ ngoại hối 431 tỉ US$ (Tháng mười hai 2017)[12]
Tăng trưởng GDP
  • 2.2% (2016) 3.8% (2017)
  • 3.0% (2018) 0.3% (dự báo 2019)[2]
GDP đầu người
  • 48,451 US$ (danh nghĩa, 2018)[2]
  • 64,199 US$ (PPP, 2018)[2]
Các ngành chính dệt may, quần áo, du lịch, ngân hàng, vận tải, điện tử, nhựa, đồ chơi, đồng hồ trang trí, đồng hồ trang sức
Nhập khẩu 561.8 tỉ US$ (tính đến 2017)[3]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Kinh_tế_Hồng_Kông http://www.fraserinstitute.ca/admin/books/chapterf... http://www.fraserinstitute.ca/admin/books/chapterf... http://web.archive.org/19990203204131/www.geocitie... http://www.doingbusiness.org/data/exploreeconomies... http://www.heritage.org/research/features/index/co... http://www.imf.org/external/np/sta/ir/IRProcessWeb... http://hdr.undp.org/en/2018-update http://hdr.undp.org/en/composite/IHDI https://www.cia.gov/library/publications/resources... https://www.cia.gov/library/publications/the-world...