Mỹ Hồ_sơ_xin_việc

Từ "curriculum vitae" ở Mỹ mang ý nghĩa của một bản tự giới thiệu bản thân, có thể dài hơn vài trang; ngoài chứa thông tin về kinh nghiệm làm việc, quá trình giáo dục, các bài xuất bản, các giải thưởng đạt được,... nó còn có thể chứa thêm ví dụ về các công trình đã làm bởi ứng viên. CV kiểu này hay được các nhà tuyển dụng về nghiên cứu khoa học hay y khoa yêu cầu.

Từ résumé có ý nghĩa gần với sơ yếu lý lịch hơn, thường chỉ ngắn gọn một đến hai trang, thích hợp với tuyển dụng kinh doanh thông thường. Từ résumé thường bị thay thế bằng một hình thái đơn giản hơn của nó (chủ yếu là bởi các người Mỹ không phát âm được tiếng Pháp) như resumé hay ngay cả resume.

CV ở Mỹ còn có một số đặc điểm sau:

  • Không khuyến khích kèm ảnh chụp cá nhân trong CV, trừ ngành nghệ thuật biểu diễn.
  • Các CV cho vị trí nghiên cứu khoa học hay liệt kê các sự kiện cũ nhất trước.
  • Các ngành khác liệt kê sự kiện mới nhất trước.
  • Trước thập niên 1990, dòng đầu tiên hay ghi mục đích ứng cử. Ngày nay công thức này đã lỗi thời.