Hoa_Kỳ_–_Tôm_Việt_Nam_II
Hoa_Kỳ_–_Tôm_Việt_Nam_II

Hoa_Kỳ_–_Tôm_Việt_Nam_II

Hoa Kỳ – Tôm Việt Nam II (tiếng Anh: United States — Anti-dumping Measures on Certain Shrimp from Viet Nam II, viết tắt: US – Shrimp II (Viet Nam), DS429) là vụ giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế giữa Việt NamHoa Kỳ, tiếp nối vụ việc Hoa Kỳ – Tôm Việt Nam, đồng thời kết thúc chuỗi tranh chấp của hai quốc gia về vấn đề chống bán phá giá mặt hàng tôm nước ấm đông lạnh. Trong quá trình giải quyết tranh chấp DS404, Hoa Kỳ tiếp tục điều tra, rà soát hành chính đủ các kỳ cho rà soát cuối kỳ, vẫn áp thuế cho các doanh nghiệp xuất khẩu tôm từ Việt Nam, cộng thêm việc sử dụng một số biện pháp khác, dẫn tới tranh chấp mới và Việt Nam tiếp tục khiếu kiện vụ DS429. Vụ kiện này ngoài việc duy trì cáo buộc Zeroing của vụ kiện cũ thì đã có thêm những yếu tố mới được đề cập tới là rà soát cuối kỳ, nhóm doanh nghiệp thuộc nước có nền kinh tế phi thị trường, biện pháp thu hồi thuế, và sự trì hoãn trong hoạt động của Hoa Kỳ. Dựa trên các vụ tranh chấp tương tự về hoạt động chống bán phá giá của Hoa Kỳ và các nước khác trước đó, dựa trên phán quyết đã thắng kiện của DS404, tranh qua quá trình tố tụng giai đoạn 2012–15, đầy đủ các bước của Ban Hội thẩm, Cơ quan Phúc thẩm, Việt Nam tiếp tục giành ưu thế ở DS429, cuối cùng là giành chiến thắng về mặt pháp lý ở cả hai vụ kiện này. Và sau đó, 2016, trong tiến trình thực thi khuyến nghị, Việt Nam và Hoa Kỳ đã thống nhất được biện pháp giải quyết vướng mắc, Việt Nam đạt được mục đích đưa các doanh nghiệp xuất khẩu tôm ra khỏi nhóm doanh nghiệp bán phá giá và chịu bất lợi liên quan tại Hoa Kỳ.

Hoa_Kỳ_–_Tôm_Việt_Nam_II

Báo cáo Panel 17 tháng 11 năm 2014
Báo cáo AB 7 tháng 5 năm 2015
Tên vụ việc United States — Anti-dumping Measures on Certain Shrimp from Viet Nam II
US — Shrimp II (Viet Nam)
DS429
Trích dẫn WT/DS429/R
WT/DS429/AB/R
Tiếp theo Việt Nam kháng cáo về URAA, việc Hoa Kỳ trì hoãn thực hiện các biện pháp tuơng thích.
Cơ quan tài phán DSB
Ban Hội thẩm DS429
Cơ quan Phúc thẩm
Chủ tịch Thomas R. Graham
Ngôn ngữ Tiếng Anh
Ban Hội thẩm 27 tháng 2 năm 2013
Trước đó Ban Hội thẩm tuyên chấp thuận khiếu kiện của Việt Nam về: (i) một phần cáo buộc Zeroing; (ii) rà soát hoàng hôn; (iii) NME-wide entity; (iv) lệnh thu hồi thuế, của Hoa Kỳ là vi phạm ADA, GATT 1994. Bác cáo buộc của Việt Nam về URAA.
Tham vấn 20 tháng 2 năm 2012
Thành viên Ujal Singh Bhatia; Peter Van den Bossche
Trọng tài 15 tháng 12 năm 2015

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Hoa_Kỳ_–_Tôm_Việt_Nam_II //doi.org/10.1017%2FS1474745615000737 //www.worldcat.org/issn/1474-7456 https://conventuslaw.com/report/vietnam-wto-disput... https://www.govinfo.gov/content/pkg/STATUTE-108/pd... https://web.archive.org/web/20161025072505/http://... https://web.archive.org/web/20170728200941/http://... https://web.archive.org/web/20171209120930/https:/... https://web.archive.org/web/20220119082004/https:/... https://web.archive.org/web/20220119152826/https:/... https://web.archive.org/web/20220120043701/https:/...