ExoMars_Trace_Gas_Orbiter

ExoMars Trace Gas Orbiter (TGO hoặc ExoMars Orbiter) là một dự án hợp tác giữa Cơ quan Vũ trụ châu Âu (ESA) và Roscosmos đã gửi một tàu vũ trụ quỹ đạo nghiên cứu khí quyển và tàu hạ cánh Schiaparelli đến sao Hỏa vào năm 2016 như một phần của chương trình ExoMars do Cơ quan Vũ trụ châu Âu lãnh đạo thực hiện.[6][7][8]The Trace Gas Orbiter đã đẩy tàu hạ cánh Schiaparelli xuống bề mặt vào ngày 16 tháng 10 năm 2016, nhưng tàu này bị rơi vỡ trên bề mặt sao Hỏa.[9]Tàu quỹ đạo bắt đầu giảm tốc tháng 3 năm 2017 để giảm chu kỳ quỹ đạo ban đầu của nó xuống 200 x 98.000 km (120 x 60,890 dặm). kết thúc vào ngày 20 tháng 2 năm 2018 khi một lần giảm tốc cuối cùng đưa tàu vào trong một quỹ đạo 200 x 1.050 km (120 x 650 mi).[10] Các lần khởi động tên lửa giảm tốc thêm được thực hiện mỗi vài ngày đã điều chỉnh quỹ đạo thành hình tròn "khoa học" với bán kính 400 km (250 dặm) vào ngày 9 tháng 4 năm 2018.[11]Mục tiêu chính của dự án là để hiểu rõ hơn về mêtan và các loại khí khác có trong bầu khí quyển sao Hỏa có thể là bằng chứng cho hoạt động sinh học có thể đã xảy ra. Chương trình này sẽ được tiếp tục với Nền tảng Khoa học Bề mặt (Surface Science Platform) và tàu tự hành ExoMars vào năm 2020, [12] mà sẽ tìm kiếm các phân tử sinh học và chữ ký sinh học; TGO sẽ hoạt động như một liên kết truyền thông cho xe tự hành ExoMars 2020 và Surface Science Platform, mục đích cung cấp thông tin liên lạc với Trái Đất cho các tàu thăm dò bề mặt sao Hỏa khác.

ExoMars_Trace_Gas_Orbiter

Tên lửa Proton-M/Briz-M
Vào quỹ đạo ngày 19 tháng 10 năm 2016, 15:24 UTC[5]
Công suất TWTA 65 W
COSPAR ID 2016-017A
Cận điểm 400 km (250 dặm)
Công suất ~2000 W[3]
Trang web http://exploration.esa.int/jump.cfm?oid=46475
Kích thước 3,2 × 2 × 2 m (10,5 × 6,6 × 6,6 ft)[3]
Kỷ nguyên Planned
Độ nghiêng 74 degrees
Trọng tải Instruments: 113,8 kg (251 lb)[3]
Schiaparelli: 577 kg (1.272 lb)[3]
Hệ quy chiếu Areocentric
Dạng nhiệm vụ Mars orbiter
Chế độ Circular
Nhà đầu tư ESA · Roscosmos
Viễn điểm 400 km (250 dặm)
Độ lệch tâm quỹ đạo 0
Dải tần X band
UHF band
Địa điểm phóng Baikonur 200/39
Thời gian nhiệm vụ Planned: 7 years[1][2]
Elapsed: Error: Invalid start date in first parameter
SATCAT no. 41388
Nhà sản xuất Thales Alenia Space
Nhà thầu chính Khrunichev
Khối lượng phóng 3.755 kg (8.278 lb)[3]
Ngày phóng Không nhận diện được ngày tháng. Năm phải gồm 4 chữ số (để 0 ở đầu nếu năm < 1000). UTC[4]
Chu kỳ 2 hours
Tần số 390–450 MHz

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: ExoMars_Trace_Gas_Orbiter http://www.spaceflightinsider.com/missions/solar-s... http://www.lpi.usra.edu/pss/july2009/presentations... http://www.marspages.eu/media/archive4/exomars/sta... http://exploration.esa.int/jump.cfm?oid=46475 http://exploration.esa.int/mars/46124-mission-over... http://www.esa.int/Our_Activities/Operations/Surfi... http://www.esa.int/Our_Activities/Space_Science/Ex... http://hdl.handle.net/2014/42148 https://www.nytimes.com/2016/10/20/science/esa-mar... https://web.archive.org/web/20180222072551/http://...