Còng
Còng

Còng

Còng có thể là một trong số 100 loài cua biển sống nửa trên cạn (semi-terrestrial), được gọi là chi Uca. Là thành viên của họ Ocypodidae, còng là loài cua có quan hệ gần nhất với loài cua ma thuộc chi Ocypode. Toàn bộ nhóm cua này bao gồm những con cua có kích thước giữa con to nhất và bé nhất chỉ là 2,5 cm bề ngang. Loài cua này có thể được tìm thấy ở các bãi biển và các bãi bùn lầy thủy triều, đầm phá và đầm lầy. Còng được biết đến với đặc điểm cặp càng dị hình theo giới tính; cua đực có cặp hàng không đều với 1 càng lớn hơn rất nhiều càng kia, trong khi con cái có hai cặp càng đều nhau.Giống các loài cua khác, còng thay vỏ khi lớn lên. Nếu chúng mất chân hoặc càng trong chu kỳ lớn, một cái chân hoặc càng mới sẽ được thay thế khi chúng lột xác. Nếu càng lớn bị mất, con đực sẽ phát triển càng lớn mới ở phía càng đối diện khi lột xác. Cua mới lột xác rất dễ bị tổn hại do chúng có vỏ mềm. Chúng sống ẩn dật cho đến khi cần lớp vỏ mới. Những con còng có nhịp sinh học cố định trong phòng thí nghiệm kiểm soát với bối cảnh bắt chước thủy triều xuống và dòng chảy của thủy triều. Chúng có màu tối vào ban ngày và màu sáng vào ban đêm.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Còng http://www.boldsystems.org/index.php/TaxBrowser_Ta... http://fossilworks.org/bridge.pl?a=taxonInfo&taxon... http://web.nchu.edu.tw/~htshih/acad/pdf/Shih&2016_... https://www.itis.gov/servlet/SingleRpt/SingleRpt?s... https://www.ncbi.nlm.nih.gov/Taxonomy/Browser/wwwt... https://gd.eppo.int/taxon/1UCASG https://bugguide.net/node/view/354364 https://animaldiversity.org/accounts/Uca/ https://www.gbif.org/species/6586700 https://www.inaturalist.org/taxa/51930