Y học là
khoa học ứng dụng liên quan đến
chẩn đoán,
tiên lượng,
điều trị và
phòng ngừa bệnh tật. Y học gồm nhiều phương pháp
chăm sóc sức khỏe vốn liên tục phát triển với mục đích duy trì, hồi phục
sức khỏe từ việc phòng ngừa và chữa bệnh. Y học hiện đại áp dụng
khoa học y sinh,
nghiên cứu y sinh,
y sinh học di truyền và công nghệ y tế để
chẩn đoán, điều trị và ngăn ngừa chấn thương và bệnh tật thông qua
thuốc men,
phẫu thuật hoặc liệu pháp phong phú như
tâm lý trị liệu,
nẹp,
thiết bị y tế,
dược chất sinh học,
trị liệu bức xạ,...Y học đã tồn tại từ hàng ngàn năm trước, phần lớn lịch sử coi đây lại là một môn nghệ thuật, có mối liên hệ chặt chẽ với
tôn giáo và
triết học theo từng bản sắc văn hóa địa phương. Ví dụ,
thầy sắc thuốc sẽ cầm dược liệu thảo mộc và
cầu nguyện để chữa bệnh, hoặc triết gia và
bác sĩ thời cổ đại sẽ
trích máu dựa trên
thuyết thể dịch (humorism). Thế kỷ gần đây, kể từ khi
khoa học hiện đại ra đời, y học là sự kết hợp giữa nghệ thuật và khoa học (cả
nghiên cứu ban đầu và
ứng dụng, một dạng
phân ngành của
khoa học y tế). Mặc dù kỹ thuật
khâu khi phẫu thuật mang tính nghệ thuật, chỉ được học thông qua thực hành, nhưng kiến thức
sinh học tế bào và
y học phân tử sẽ bổ trợ kiến thức cho các bác sĩ khi thực hành.Từ "y học" trong tiếng Anh là "medicine" có nguồn gốc từ
tiếng Latin là "ars medicina", nghĩa là "nghệ thuật chữa bệnh".Dù công nghệ y học cũng như sự chuyên môn hóa ngành y đã phát triển thành trụ cột nền y học hiện đại nhưng vì phương pháp chữa trị trực tiếp giữa bác sĩ và bệnh nhân vẫn hiệu quả giúp giảm thiểu đau bệnh nên chúng cần tiếp tục thực hiện, thông qua việc quan tâm đến cảm xúc cũng như lòng trắc ẩn nói chung của con người.Song hành với y học hiện đại còn có
y học cổ truyền và
y học dân gian. Hai ngành này được xếp vào loại
y học thay thế (có nghĩa là [cái gì đó] không phải là thuốc, từ tiếng Latin alter nghĩa là "những thứ khác"). Ví dụ, bằng chứng về tính hiệu quả liệu pháp châm cứu có sự "thay đổi và không nhất quán" đối với tình trạng bệnh tật cụ thể, nhưng lại an toàn khi một học viên qua đào tạo thực hành trên người. Ngược lại, việc điều trị thay thế nằm ngoài giới hạn y học khoa học, sự an toàn và tính hiệu quả được gọi bằng thuật ngữ
lang băm.Lang băm ám chỉ người hoặc thao tác chữa bệnh, không phân biệt việc đây là hành động tiền khoa học (y học cổ truyền và y học dân gian) hay
giả khoa học hiện đại. Ví dụ,
phương pháp nắn chỉnh cột sống (
chiropractic) phủ nhận hoàn toàn
lý thuyết mầm bệnh của khoa học hiện đại.
Đọc thêm...Đám rối thần kinh cánh tay (gọi tắt là
Đám rối cánh tay) là một mạng lưới được tạo bởi nhánh trước của bốn thần kinh sống cổ và một thần kinh sống ngực (
C5,
C6,
C7,
C8,
T1). Đám rối này trải dài từ
tủy sống, qua
ống cổ - nách chui vào
nách. Nó cho các sợi thần kinh đi (
sợi vận động) và các sợi thần kinh đến (
sợi cảm giác) đến và chi phối vùng ngực, vai, cánh tay và bàn tay.
Đọc thêm...Ghi danh: Bản gốc được tải lên bởi
Che (CC-BY-2.5) Hãy đăng ký và tham gia vào
Dự án Y học trên Wikipedia tiếng Việt để góp công sức xây dụng tri thức y học đồ sộ và miễn phí cho tất cả mọi người!
Các dự án con:Các dự án chị em của
Wikimedia Foundation sau đây cung cấp thêm về chủ đề này:
WikibooksTủ sách
CommonsKho dữ liệu
Wikinews Tin tức
Wikiquote Danh ngôn
Wikisource Văn thư
WikiversityHọc liệu
Wiktionary Từ điển
Wikidata Cơ sở kiến thức
Các cổng thông tinHoạt độngVăn hóaĐịa lýSức khỏeLịch sửToán họcTự nhiênCon ngườiTriết họcTôn giáoXã hộiCông nghệCổng thông tin ngẫu nhiên</references>