Chlorargyrit
Chlorargyrit

Chlorargyrit

Chlorargyrit là dạng khoáng vật của bạc clorua (AgCl).[4] Chlorargyrit xuất hiện như là pha khoáng vật thứ sinh trong các khoáng sàng quặng bạc bị phong hóa. Nó kết tinh trong lớp tinh thể đẳng cự - lục bát diện. Thông thường tạo thành khối hay cột tại nơi xuất hiện, nhưng cũng được tìm thấy dưới dạng các tinh thể từ không màu tới các sắc lục vàng khác nhau. Màu thay đổi thành nâu hay tím khi phơi sáng. Nó rất mềm, với độ cứng Mohs chỉ khoảng 1-2 và nặng, với tỷ trọng riêng là 5,55. Nó cũng được biết đến dưới tên gọi cerargyrit và khi bị phong hóa trong không khí sa mạc thì gọi là bạc sừng hay giác ngân. Brom chlorargyrit hay embolit (Ag(Cl, Br) cũng là phổ biến. Chlorargyrit không hòa tan trong nước.Nó xuất hiện cùng các khoáng vật đồng hành khác như bạc tự nhiên, cerussit, iodargyrit, atacamit, malachit, jarosit và các khoáng vật oxit sắt-mangan khác nhau.[2]Nó được mô tả lần đầu tiên năm 1875 với mẫu thu được từ khu vực Broken Hill, New South Wales, Australia. Tên gọi của nó lấy theo tiếng Hy Lạp chloros để chỉ "màu lục nhạt" và argyros (Latinh: argentum) để chỉ bạc.[3]Tên gọi nhóm chlorargyrit cũng được đặt cho một nhóm khoáng vật, bao gồm chlorargyrit, bromargyrit, marshit, miersit, nantokit.[1]

Chlorargyrit

Công thức hóa học AgCl
Màu Không màu (mới); biến đổi thành lục chartreuse tươi, vàng nhạt, lục nhạt, xám, nâu-tím khi phơi sáng
Lớp tinh thể Lục bát diện thể (m3m)
H-M (4/m 3 2/m)
Nhóm không gian Fm3m
Độ cứng Mohs 1,5 - 2,5
Màu vết vạch Trắng
Phân loại Strunz 3.AA.15
Hệ tinh thể Đẳng cự
Thuộc tính quang Đẳng hướng
Tỷ trọng riêng 5,556
Độ bền Có thể cắt được
Dạng thường tinh thể Khối tới trụ
Tham chiếu [1][2][3]
Ánh Kim cương, nhựa, sáp
Vết vỡ Bất thường/không đều, bán vỏ sò
Thể loại Khoáng vật halogenua
Chiết suất n = 2,071