Cabanatuan
Cabanatuan

Cabanatuan

Cabanatuan, chính thức City of Cabanatuan, (Bản mẫu:Lang-tgl; tiếng Cebuano: Dakbayan sa Cabanatuan; tiếng Ilokano: Siudad ti Cabanatuan; Bản mẫu:Lang-pam; tiếng Pangasinan: Siyudad na Cabanatuan; tiếng Trung Bikol: Syudad nin Cabanatuan; tiếng Hiligaynon: Dakbanwa sang Cabanatuan; còn được biết là Cabsy), hay Thành phố Cabanatuan 1st class Thành phố của Philippines trong Tỉnh Nueva Ecija, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2015, nó có dân số 302.231 người,[2] khiến nó trở thành thành phố đông dân nhất trong Nueva Ecija và đông dân thứ năm ở Trung Luzon.Thành phố này nổi tiếng vì là nhà của hơn 30.000 xe ba bánh, do đó tự hào là "Thành phố ba bánh của Philippines"[3] và vị trí chiến lược của nó dọc theo Đường Thung lũng Cagayan đã biến thành phố này thành một trung tâm kinh tế, giáo dục, y tế, mua sắm giải trí và giao thông lớn ở Nueva Ecija và các tỉnh lân cận trong khu vực như AuroraBulacan. Nó cũng đã kiếm được biệt danh "Cổng vào phía Bắc".Cabanatuan vẫn là thủ đô của Nueva Ecija cho đến năm 1965, khi chính phủ thành lập Thành phố Palayan gần đó là thủ đô mới của tỉnh. Thủ đô cũ của Nueva Ecija và các văn phòng chính phủ khác vẫn được sử dụng và duy trì bởi chính quyền tỉnh.

Cabanatuan

Phân loại thu nhập 1st city income class
ZIP code 3100
Native languages tiếng Kapampangan
tiếng Tagalog
tiếng Ilokano
Revenue (₱) 1.500.358.316,23 (2017)
• Thị trưởng Myca Elizabeth V. Vergara
Quận 3rd
Trang web www.cabanatuancity.gov.ph
Thành lập 1750
Bản mẫu:Areacodestyle +63 (0)44
Tên cư dân Cabanatueños (Male),
Cabanatueñas (Female),
Cabanatuenean
• Tổng cộng 302,231
Barangays 89 (see Barangays)
Tỉnh Nueva Ecija
Vùng Trung Luzon (Vùng III)
Quốc gia Philippines
Múi giờ PST (UTC+8)
PSGC Bản mẫu:PSGC detail
Kiểu khí hậu Khí hậu nhiệt đới gió mùa
• Vice Mayor Julius Cesar V. Vergara
Thành phố 15 tháng 6 năm 1950
• Mật độ 1,600/km2 (4,100/mi2)
• Representative Rosanna V. Vergara