Vương_quốc_Hy_Lạp
Vương_quốc_Hy_Lạp

Vương_quốc_Hy_Lạp

Vương quốc Hy Lạp (tiếng Hy Lạp: Βασίλειον τῆς Ἑλλάδος) từng là một quốc gia được thành lập vào năm 1832 tại Công ước Luân Đôn bởi các cường quốc (Vương quốc Liên hiệp, PhápĐế quốc Nga). Được quốc tế công nhận theo Hiệp ước Constantinople, nơi cũng đảm bảo quyền độc lập hoàn toàn ra khỏi Đế quốc Ottoman. Sự kiện này đánh dấu sự ra đời của nhà nước Hy Lạp độc lập hoàn toàn đầu tiên kể từ sau thất bại của Đế quốc Byzantine trước những người Ottoman vào giữa thế kỷ 15.Vương quốc là kế thừa chính phủ lâm thời Hy Lạp sau Chiến tranh Độc lập Hy Lạp, và kéo dài tới năm 1924. Năm 1924 chế độ quân chủ bị bãi bỏ, Đệ nhị Cộng hòa Hy Lạp được thành lập. Sự khôi phục của Vương quốc Hy Lạp kéo dài từ 1935 tới 1973. Vương quốc một lần nữa bị giải thể sau sự nổi lên của chế độ độc tài quân sự trong bảy năm, và Đệ tam Cộng hòa, chính phủ hiện tại của Hy Lạp.

Vương_quốc_Hy_Lạp

• Đệ nhị Cộng hoà 25 tháng 3 năm 1924
• Khôi phục chế độ quân chủ 3 tháng 11 năm 1935
• Bãi bỏ bởi Papadopoulos 1 tháng 7 năm 1973
• 1964–1973 Constantinos II
• Phe Trục chiếm đóng tháng 4 năm 1941tháng 10 năm 1944
• Ban hành hiến pháp 3 tháng 9 năm 1843
• 1913–1917 1920–1922 Constantinos I
Hiện nay là một phần của  Hy Lạp
• 1832–1862 Othon
Chính phủ Quân chủ chuyên chế (1832–1843)[note 2]
Quân chủ lập hiến nghị viện (1843–1924, 1944–1967)
Nhà nước Độc tài (1936–1941)
Tôn giáo chính Chính Thống giáo Đông Phương
• 1920 7,156,000
Mã ISO 3166 GR
• Gia nhập Liên Hiệp Quốc 25 tháng 10 năm 1945
Thủ tướng  
• 1863–1913 Georgios I
Đơn vị tiền tệ Drachma Hy Lạp (₯)
Vua  
• 1922–1924 1935–1947 Georgios II
• Nghị định thư London 30 tháng 8 năm 1832
Thời kỳ Hiện đại
• Chính quyền Quân sự 21 tháng 4 năm 1967
Ngôn ngữ thông dụng Tiếng Hy Lạp[note 1]
Thủ đô Nafplio (1832–1834)
Athens (1834–1973)
• 1833 Spyridon Trikoupis
• 1973 131.990 km2
(50.962 mi2)
• 1947–1964 Pavlos
• 1967-1973 Georgios Papadopoulos
• 1971 8,768,372