Ukraina
Ukraina

Ukraina

UkrainaUkraina (tiếng Ukraina: Україна, chuyển tự: Ukrayina, phiên âm tiếng Việt: U-crai-na) là một quốc gia thuộc khu vực Đông Âu. Ukraina giáp với Liên bang Nga về phía Đông, giáp với Belarus về phía Bắc, giáp với Ba Lan, SlovakiaHungary về phía Tây, giáp với RumaniMoldova về phía Tây Nam và giáp với biển Đenbiển Azov về phía Nam. Thành phố Kiev là thủ đô của Ukraina.Lịch sử Ukraina cũng như lịch sử Nga bắt đầu từ khoảng thế kỷ IX của Công Nguyên khi vùng đất này trở thành trung tâm của nền văn minh Đông Slav với quốc gia Rus Kiev hùng mạnh tồn tại đến thế kỷ XII. Khi đế quốc Mông Cổ của Thành Cát Tư Hãn trỗi dậy và bành trướng, Rus Kiev bị Mông Cổ đánh tan và chịu cảnh nô lệ suốt nhiều thế kỷ. Sau khi Mông Cổ suy yếu, lãnh thổ của Ukraina lại bị phân chia giữa nhiều thế lực khác nhau tại châu Âu, cụ thể là Ba Lan, Thổ Nhĩ KỳNga. Đến thế kỷ XIX, khi Nga bành trướng và đánh bại hai địch thủ còn lại, hầu hết lãnh thổ của Ukraina đã nằm trong Đế quốc Nga. Năm 1922, Ukraina trở thành một nước đồng sáng lập Liên bang Xô viết và trở thành một nước cộng hòa theo thể chế xã hội chủ nghĩa nằm trong Liên Xô. Năm 1991, Liên Xô sụp đổ và Ukraina lại trở thành một quốc gia độc lập. Từ đó đến nay, Ukraina đã tiến hành mở cửa và xây dựng nền kinh tế thị trường và trở thành quốc gia có trình độ phát triển ở Đông Âu. Tuy nhiên trong những năm gần đây, Ukraina mất quyền kiểm soát ở một số vùng lãnh thổ trọng yếu cùng với sự chia rẽ sâu sắc trong nội bộ quốc gia đã làm cho tình hình đất nước này đi xuống một cách trầm trọng.Ukraina là một quốc gia thống nhất gồm 24 tỉnh, một nước cộng hòa tự trị (Cộng hòa Tự trị Krym) và hai thành phố có địa vị pháp lý đặc biệt là KievSevastopol. Nước này theo thể chế cộng hòa bán tổng thống.

Ukraina

882 Rus' Kiev
1199 Vương quốc Galicia–Volhynia
Ngôn ngữ chính thức tiếng Ukraina
GDP (PPP) (2016) Tổng số: 353 tỷ USD[2]
Bình quân đầu người: 8.305 USD[2]
Sắc tộc Năm 2001:
Lập pháp Verkhovna Rada
Dân số ước lượng 42,030,832 Năm ước lượng dân số = 2019 người (hạng 33)
10 tháng 3 năm 1919 Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Ukraina
Chính phủ Cộng hòa nghị viện bán tổng thống nhất thể
Cách ghi ngày tháng nn/tt/nnnn
HDI (2014) 0,747[3] cao (hạng 81)
7 tháng 11 năm 1917 Cộng hoà Nhân dân Ukraina
Thủ tướng Oleksiy Honcharuk
1 tháng 11 năm 1918 Cộng hòa Nhân dân Tây Ukraina
Múi giờ EET (UTC+2); mùa hè: EEST (UTC+3)
Lái xe bên phải
Thủ đô Kiev
49°00′B 32°00′Đ / 49°B 32°Đ / 49.000; 32.000
Diện tích 603.628 km² (hạng 45)
17 tháng 8 năm 1649 Đạo quân Zaporizhia
Đơn vị tiền tệ Hryvnia Ukraina (UAH)
Diện tích nước 7 %
Thành phố lớn nhất Kiev
15 tháng 11 năm 1939 Liên Xô sáp nhập Tây Ukraina
Mật độ 73,8 người/km² (hạng 115)
Mã ISO 3166-1 UA
24 tháng 8 năm 1991 Độc lập từ Liên Xô
Hệ số Gini (2014) 24,1[4] thấp
GDP (danh nghĩa) (2016) Tổng số: 93,263 tỷ USD[2]
Bình quân đầu người: 2.194 USD[2]
Tên miền Internet .ua
Dân số (2001) 48.457.102[1] người
Tổng thống Volodymyr Zelensky
Mã điện thoại +380

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Ukraina http://www12.statcan.ca/english/census06/data/high... http://www.hls-dhs-dss.ch/textes/f/F025007.php http://www.bartleby.com/65/ki/KievanRu.html http://www.bbc.com/news/world-europe-25198943 http://www.bbc.com/news/world-europe-26397323 http://www.bbc.com/news/world-europe-27360146 http://www.bbc.com/news/world-europe-28656147 http://www.bbc.com/news/world-europe-30454746 http://www.britannica.com/EBchecked/topic/612921/U... http://www.britannica.com/eb/article-28237