Tào_Tháo
Tào_Tháo

Tào_Tháo

Tào Tháo (chữ Hán: 曹操; 150220), biểu tự Mạnh Đức (孟德), lại có tiểu tự A Man (阿瞞), là nhà chính trị, quân sự kiệt xuất cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông là người đặt cơ sở cho thế lực quân sự cát cứ ở miền Bắc Trung Quốc, lập nên chính quyền Tào Ngụy thời Tam Quốc. Ông được con trai truy tôn là Thái Tổ Võ Hoàng đế (太祖武皇帝)[2].Tào Tháo là người đã có công lớn trong việc dẹp loạn Khăn VàngĐổng Trác, đánh bại lần lượt các chư hầu như Lữ Bố, Viên Thiệu để thống nhất phương bắc nhưng lại thất bại khi tiến xuống phía nam vì gặp phải sự kháng cự của liên minh Tôn - Lưu, chấm dứt khả năng thống nhất đất nước khi ông còn sống. Tuy nhiên, hình ảnh về ông không được các nhà nho học ưa thích và thường được mang ra làm biểu tượng cho sự dối trá, vô liêm sỉ.[3] Ông còn là một nhà thơ xuất sắc[4]. Ông và hai con trai Tào Phi, Tào Thực được đời sau gọi là Tam Tào, cùng với nhóm Kiến An thất tử và nữ sĩ Thái Diễm hình thành nên trào lưu mới trong văn học thời Hán mạt, gọi chung là Kiến An phong cốt.Trong gần 2000 năm qua, hình tượng Tào Tháo là một chủ đề gây tranh cãi nhiều nhất trong lịch sử Trung Quốc, hầu hết đều bị ảnh hưởng tiêu cực do tác phẩm "Tam Quốc diễn nghĩa". Hành động "Phụng thiên tử để lệnh chư hầu" của ông đã khai sáng ra một tiền lệ mới cho những đế vương khai quốc đời sau học theo, điển hình và thành công nhất là Đường Cao Tổ Lý Uyên. Hành động này không chỉ ảnh hưởng đến Trung Quốc phong kiến tương lai mà còn ảnh hưởng đến các nước đồng văn như Việt Nam hay Nhật Bản. Vì vương triều Tào Ngụy của Tào Tháo vẫn chưa hoàn thành được đại nghiệp thống nhất nên trong mắt Nho giáo truyền thống ông chỉ là kẻ gian tặc thoán nghịch. Tuy nhiên kể từ thế kỷ 20, các học giả đã có nhìn nhận tích cực hơn về Tào Tháo. Nhiều nhà văn, nhà thơ nổi tiếng thời hiện đại của Trung Quốc như Lỗ Tấn, Quách Mạt Nhược đánh giá Tào Tháo là anh hùng. Mao Trạch Đông từng đánh giá Tào Tháo là vị đế vương mà ông khâm phục nhất, gọi ông là "vua của các vua".

Tào_Tháo

Kế nhiệm Ngụy vương Phi
Tiền nhiệm Xưng vương
Thê thiếp 6 phu nhân
Tên gọiThụy hiệuMiếu hiệu
Tên gọi
Tên thật: Tào Tháo (曹操)
Tự: Mạnh Đức (孟德)
Tên thời nhỏ: A Man (阿瞞), Cát Lợi (吉利)
Thụy hiệu
Vũ Vương (武王)[1]
Vũ Hoàng Đế (武皇帝)
Miếu hiệu
Thái Tổ (太祖)
Tước hiệu Vũ Bình Hầu → Ngụy Công → Ngụy Vương → Ngụy Đế
Sinh 155
Bạc Châu, An Huy, Đông Hán
Mất 15 tháng 3 năm 220 (66 tuổi)
Lạc Dương, Hà Nam, Đông Hán
Hoàng tộc Nhà Tào Ngụy
Tại vị 216220
Thân phụ Tào Tung