Trung_lập_(quan_hệ_quốc_tế)
Trung_lập_(quan_hệ_quốc_tế)

Trung_lập_(quan_hệ_quốc_tế)

Một quốc gia trung lập trong một cuộc chiến tranh là một quốc gia có chủ quyền tuyên bố trung lập với các bên tham chiến. Một quốc gia không tham chiến không cần phải là một quốc gia trung lập. Quyền và nghĩa vụ của các quốc gia trung lập được định nghĩa trong Mục 5[1] và 13[2] của Công ước Hague 1907. Một quốc gia trung lập dài hạn là một quốc gia có chủ quyền bị trói buộc bởi hiệp ước quốc tế để trở thành trung lập trước các bên tham chiến với các cuộc chiến tranh trong tương lai. Khái niệm về trung lập trong chiến tranh được định nghĩa rất eo hẹp và thường đưa ra những hạn chế cụ thể với bên trung lập để giành được quyền công nhận quốc tế về việc giữ vai trò trung lập.Chủ nghĩa trung lập hay chính sách trung lập là một vị thế chính sách ngoại giao khi một quốc gia có ý định giữ vai trò trung lập trong các cuộc chiến tranh trong tương lai. Không liên kết là một cách thực thi của chính sách trung lập, ở đây cụ thể là việc tránh tham gia các liên minh quân sự. Một quốc gia có chủ quyền mà bảo lưu quyền trở thành một phe tham chiến nếu bị tấn công bởi một phe tham chiến khác trong chiến tranh được gọi là trung lập vũ trang (armed neutrality).