Rết, hay
rít, là tên gọi
tiếng Việt của một nhóm
động vật chân khớp thuộc
lớp Chân môi (Chilopoda) trong
phân ngành Nhiều chân (Myriapoda). Rết là loài động vật thân đốt, thon dài, mỗi đốt có một đôi chân. Số lượng chân của mỗi loài rết rất đa dạng, từ dưới 20 cho đến trên 300 chân. Số cặp chân rết luôn là số lẻ, ví dụ nó có thể có 15 hoặc 17 cặp chân (30 hoặc 34 chiếc chân) nhưng không bao giờ có 16 cặp chân (32 chân).
[1][2] Một đặc điểm dễ nhận thấy của rết là cặp kìm ở trước miệng có thể tiết
nọc độc vào kẻ thù, được hình thành từ một cặp
phần phụ miệng. Hầu hết các loài rết là
động vật ăn thịt.
[3]:168Trong tiếng Pháp rết được gọi là
Bách túc (centipèdes, lấy từ các chữ
tiếng La Tinh là
centi- (một trăm) và
pes,
pedis (chân)). Tuy nhiên điều này không có nghĩa là các loài rết có 100 chân. Phần lớn các loài rết có từ 30-50 chân, còn bộ
Geophilomorpha có nhiều chân hơn, có thể lên tới 350 cái.
[4]Rết thường có màu nâu sậm, kết quả sự kết hợp giữa hai màu nâu và đỏ. Các loài rết ở trong hang và trong lòng đất thường không có sắc tố và nhiều loài rết sống tại vùng nhiệt đới có thể có các màu sắc sặc sỡ mang
tín hiệu xua đuổi. Kích cỡ có thể dao động trong khoảng vài milimét đối với các loài nhỏ con thuộc bộ
Lithobiomorpha và
Geophilomorpha cho tới 30 cm (12 in) đối với bộ
Scolopendromorpha. Rết có thể hiện diện ở rất nhiều khu vực có điều kiện môi trường khác nhau.Hiện nay có 8.000 loài rết được biết đến trên thế giới,
[5] trong đó 3.000 loài đã được
mô tả. Như đã nói, khu vực sinh sống địa lý của rết rất rộng, có loài được tìm thấy ở tận
vòng Bắc Cực.
[3] Nơi sống trên cạn của rết có thể từ
rừng mưa nhiệt đới cho đến tận các
sa mạc. Tuy nhiên, do lớp vỏ không có lớp
cutin dạng sáp giúp chống thoát nước như các loài
côn trùng và
nhện, chúng dễ dàng mất nước qua da và vì vậy dù trong tất cả các nơi sống của chúng cần có một vi môi trường sống có độ ẩm cao.
[6] Cụ thể, ta có thể tìm thấy rết trong đất mùn,
lá cây mục, dưới các phiến đá hay tại các khúc gỗ. Rết là một trong những
loài săn mồi không xương sống to lớn nhất trên cạn và đóng góp đáng kể trong
sinh khối của các loài săn mồi trong các
hệ sinh thái trên cạn.