Rickettsia
Rickettsia

Rickettsia

Rickettsia aeschlimannii
Rickettsia africae
Rickettsia akari
Rickettsia asiatica
Rickettsia australis
Rickettsia canadensis
Rickettsia conorii
Rickettsia cooleyi
Rickettsia felis
Rickettsia heilongjiangensis
Rickettsia helvetica
Rickettsia honei
Rickettsia hulinii
Rickettsia japonica
Rickettsia massiliae
Rickettsia montanensis
Rickettsia parkeri
Rickettsia peacockii
Rickettsia prowazekii
Rickettsia rhipicephali
Rickettsia rickettsii
Rickettsia sibirica
Rickettsia slovaca
Rickettsia tamurae
Rickettsia typhi
Rickettsia được Ricketts và Wilder phát hiện năm 1910. Rickettsia  là những vi sinh vật có cấu trúc giống với tế bào vi khuẩn. Chúng là loài bắt buộc ký sinh trong nội bào, nên sự tồn tại của Rickettsia phụ thuộc vào sự tồn tại, phát triển và nhân rộng trong tế bào chất của nhân tế bào chủ.Bởi vì điều đó, Rickettsia không thể sống trong môi trường dinh dưỡng nhân tạo và được nuôi cấy trong mô hoặc phôi (thông thường, phôi gà). Phương pháp phát triển Rickettsia trong phôi gà được phát minh bởi William Ernest Goodpasture và các đồng nghiệp của ông tại Đại học Vanderbilt trong đầu những năm 1930. Trước kia, Rickettsia đã được xếp vào giữa virus và vi khuẩn. Tuy nhiên không giống như Chlamydia, Mycoplasma và Ureaplasma, Rickettsia có nhân, tế bào chất và màng tế bào chất, có hai loại acid nucleic là ADN và ARN nhưng hệ thống enzym nghèo nàn, vì vậy không phát triển được ở môi trường dinh dưỡng nhân tạo.