Quân_Giải_phóng_Nhân_dân_Trung_Quốc
Lãnh đạo Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc | Tập Cận Bình (Chủ tịch) Thượng tướng Hứa Kỳ Lượng (Phó Chủ tịch) Thượng tướng Trương Hựu Hiệp (Phó Chủ tịch) |
---|---|
Hạng | Cấp bậc và Quân hàm Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc |
Đạt đến tuổiquân sự hàng năm | 10,406,544 nam, 9,131,990 nữ |
Nhà cung cấp trong nước | Tập đoàn Công nghiệp vũ khí Trung Quốc (Công ty Công nghiệp phương Bắc) Tập đoàn trang bị vũ khí Trung Quốc (Công ty Công nghiệp phương Nam) Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Trung Quốc Tập đoàn Công nghiệp đóng tàu Trung Quốc Tập đoàn Công nghiệp Hàng không Trung Quốc Tập đoàn Công nghiệp và khoa học vũ trụ Trung Quốc Tập đoàn Công nghiệp cơ giới Trung Quốc[3] |
Tham mưu trưởng Bộ Tham mưu liên hợp | Thượng tướng Lý Tác Thành |
Ngân sách | $132 tỷ US(2014)[2] (thứ 2) |
Số quân tại ngũ | 2,285,000 chính quy[1] |
Các nhánh phục vụ | Lục quân Hải quân Không quân Lực lượng Tên lửa Chi viện chiến lược |
Phần trăm GDP | 1.4% (năm 2014) |
Số quân dự phòng | 800,000 dự bị[1] 1,500,000 Vũ cảnh[1] |
Nhà cung cấp nước ngoài | Ukraine Nga[4][5] |
Lịch sử | Lịch sử Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc Hiện đại hóa của Quân đội Giải phóng Nhân dân Trung Quốc |
Thành lập | 1/8/1927 |
Sẵn chonghĩa vụ quân sự | 385,821,101 nam, tuổi 15–49, 363,789,674 nữ, tuổi 15–49 |
Tuổi nhập ngũ | 18–49 |
Xuất khẩu bình quân | Indonesia Campuchia Malaysia Venezuela Pakistan Bangladesh Singapore Turkmenistan Sudan Eritrea Kyrgyzstan |
Đủ tiêu chuẩn chonghĩa vụ quân sự | 318,265,016 nam, tuổi 15–49, 300,323,611 nữ, tuổi 15–49 |
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng | Thượng tướng Ngụy Phượng Hòa |