PPSh-41
Các biến thể | PPSh-41, MP41(r), MP717(r), SKL-41, Kiểu 49, Kiểu 50, K-50M. |
---|---|
Cơ cấu hoạt động | Blowback |
Số lượng chế tạo | Khoảng 6.000.000 khẩu được Liên Xô sản xuất trong thời kỳ Chiến tranh Vệ Quốc (1941-1945). Đấy là còn chưa tính đến số lượng được Liên Xô sản xuất từ năm 1946 đến năm 1947 cùng với số lượng của 2 phiên bản Type 49 (Triều Tiên sản xuất) và Type 50 (Trung Quốc sản xuất). |
Vận tốc mũi | 488 m/s |
Chiều dài | 843mm (33,18 in) |
Giai đoạn sản xuất | 1941-1947 ở Liên Xô 1949-1958 ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên 1950-1956 ở Trung Quốc |
Ngắm bắn | Trước: Đầu ngắm có vòng chống va đập. Sau: Những khẩu đầu tiên có thước ngắm có con trượt chỉnh tầm, định tầm bắn đến 500m. Về sau sử dụng khe ngắm kiểu lật (kiểu chữ "L") định tầm 100 và 200m. |
Loại | Súng tiểu liên |
Phục vụ | 1941 – Nay |
Sử dụng bởi | Liên Xô Việt Nam Dân chủ Cộng hòa Cộng hòa Miền Nam Việt Nam Miền Bắc Việt Nam viện trợ Việt Nam Lào Belarus Kazakhstan Ba Lan Đông Đức Mông Cổ Tiệp Khắc România Cộng hòa Nhân dân Bulgaria Ukraina Trung Quốc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên Hàn Quốc Mozambique Angola |
Người thiết kế | Georgy Semenovich Shpagin |
Khối lượng | 3,63kg chưa lắp hộp tiếp đạn. 5,45kg với băng đạn trống 71 viên. 4,3kg với băng đạn cong 35 viên |
Nơi chế tạo | Liên Xô Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (Type 49) Trung Quốc (Type 50) |
Tầm bắn xa nhất | 350m |
Tốc độ bắn | 900 phát/phút |
Năm thiết kế | 1940 |
Độ dài nòng | 269mm |
Đạn | 7.62×25mm Tokarev |
Chế độ nạp | Băng trống 71 viên và băng thẳng 35 viên. |
Tầm bắn hiệu quả | 200 m[1] |
Cuộc chiến tranh | Chiến tranh thế giới thứ hai Chiến tranh Việt Nam Chiến tranh Lạnh Chiến tranh Triều Tiên Chiến tranh Afghanistan (1978–1992) Chiến tranh Afghanistan (2001-nay) Nội chiến Lào Cách mạng Cuba Nội chiến Trung Quốc Chiến tranh Mùa Đông Chiến tranh Iraq Chiến tranh Đông Dương Chiến tranh Liên Xô-Phần Lan Chiến tranh biên giới Lào-Thái Lan Chiến tranh Trung-Nhật lần thứ hai Nội chiến Yemen 2015 Chiến tranh tiếp diễn |