Nintendo_3DS
Nintendo_3DS

Nintendo_3DS

Nintendo 3DS XL:
Nintendo 3DS (ニンテンドー3DS, Nintendō 3DS?, viết tắt là 3DS) là một hệ máy chơi game cầm tay, được phát triển và chế tạo bởi Nintendo. Máy có khả năng tạo ra các hiệu ứng không gian ba chiều mà không cần các thiết bị bổ sung.[10] Nintendo 3DS được phát hành đầu tiên tại đất nước Nhật Bản ngày 26 tháng 2 2011, tại châu Âu ngay sau đó một tháng tức 26 tháng 3, Bắc Mỹ vào ngày 27 tháng 3;[11][12]Úc vào ngày 31 tháng 3 năm 2011. Nintendo DS,[10] chủ yếu cạnh tranh với PlayStation Vita của hãng Sony.[13] Nintendo 3DS có tính năng tương thích ngược với dòng game Nintendo DS, bao gồm cả dòng game Nintendo DSi.[10]Thiết bị này còn có chức năng StreetPassSpotPass, được vận hành bởi Nintendo Network; tăng tính thực tế bằng cách sử dụng máy ảnh 3D; và giả lập các hệ máy chơi game tại gia cũ, cho phép người sử dụng tải về và chơi game của những hệ máy cũ hơn. Nó còn một số ứng dụng khác bao gồm: một cửa hàng trực tuyến là Nintendo eShop, một Dịch vụ mạng xã hộiMiiverse; một trình duyệt web; ngoài ra còn có các dịch vụ phát video gồm Netflix, Hulu Plus; YouTubeNintendo Video; một ứng dụng chat là Swapnote (được gọi là Nintendo Letter Box ở Châu ÂuÚc); và Mii Make.Nintendo 3DS lần đầu tiên được phát hành vào ngày 26 Tháng 2 năm 2011. Ngày 28 Tháng 7 năm 2011, Nintendo đã công bố giảm giá đáng kể từ 249 USD đến 169 USD trong bối cảnh doanh số bán hàng đáng thất vọng. Công ty đã tung ra 10 game Nintendo Entertainment System và 10 game Game Boy Advance miễn phí từ dịch vụ Nintendo eShop cho người tiêu dùng.Một phiên bản thiết kế lại của giao diện điều khiển, Nintendo 3DS XL, được phát hành vào ngày 28 Tháng Bảy 2012. Nó được bán với giá 18.900¥ tại thị trường Nhật Bản, 199 USD tại thị trường Mĩ và ở thị trường châu Âu với giá €199.99/£179.99. Nhìn chung, máy có màn hình lớn hơn 90% so với Nintendo 3DS.Một phiên bản "entry-level" của máy, Nintendo 2DS, với một yếu tố hình thức "slate" cố định và thiếu chức năng autostereoscopic (3D), được phát hành tại các thị trường phương Tây vào tháng 10 năm 2013. New Nintendo 3DS có một CPU mạnh mẽ hơn, một thanh analog thứ hai được gọi là C-Stick, các nút bổ sung, một camera cải tiến và các thay đổi khác, và lần đầu tiên được phát hành tại Nhật Bản vào tháng 10 năm 2014

Nintendo_3DS

Also known as 3DS, 3DS XL/LL, O3DS, O3DS XL/ LL (viết tắt) (LL là phiên bản của Nhật, phân vùng JP, XL là phiên bản Châu Âu và Bắc Mỹ, phân vùng EU và NA)
Truyền thông Nintendo 3DS, DS and DSi Game Cards
Nhà chế tạo Nintendo, Foxconn
CPU Dual-Core ARM11 MPCore
Số lượng vận chuyển Toàn cầu: 75.71 triệu máy (tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2019[cập nhật])[5]
Ngày ra mắt Nintendo 3DS:
  • JP 26 tháng 2 năm 2011[1]
  • EU 25 tháng 3 năm 2011[2]
  • NA 27 tháng 3 năm 2011[3]
  • AUS 31 tháng 3 năm 2011[4]

Nintendo 3DS XL:

  • JP 28 tháng 7 năm 2012
  • EU 28 tháng 7 năm 2012
  • NA 19 tháng 8 năm 2012
  • AU 23 tháng 8 năm 2012
Trò chơi bán chạy nhất Mario Kart 7, 18.68 triệu bản
(tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2019[cập nhật])[9]
Trọng lượng
Body
  • Nintendo 3DS:
    235 gam (8,3 oz)
    Nintendo 3DS XL:
    336 gam (11,9 oz)
Trang web www.nintendo.com/3ds
Kích thước
Body
  • Nintendo 3DS:
    Chiều dài: 134 mm (5,3 in)
    Chiều rộng: 74 mm (2,9 in)
    Dày: 21 mm (0,83 in)
    Nintendo 3DS XL:
    Chiều dài: 156 mm (6,1 in)
    Chiều rộng: 93 mm (3,7 in)
    Dày: 22 mm (0,87 in)
Kết nối 2.4 GHz Wi-Fi
IR[8]
Máy ảnh Có ba cái: một cái bên trong chụp ảnh 2D / hai cái bên ngoài để chụp ảnh, quay video 3D.
Đầu vào Nút A/B/X/Y, Circle Pad, nút L/R, D-pad, cần gạt 3D, cần gạt âm lượng,công tắc wireless, công tắc nguồn
Khả năng tương thíchngược Nintendo DS, Nintendo DSi
Bài viết liên quan Famicom 3D System
Virtual Boy
Năng lượng
Battery
  • Nintendo 3DS:
    1300 mAh, 3.7 V Pin lithium-ion
    Game 3DS: 3 đến 5 tiếng
    Game DS: 5 tới 8 tiếng
    Sleep Mode: ≈ 3 ngày
    Nintendo 3DS XL:
    1750 mAh, 3.7 V Pin lithium-ion
  • Game 3DS: 3.5 tới 6.5 tiếng
    Game DS: 7 tới 10 tiếng
    Sleep Mode: ≈ 3 ngày
Sản phẩm trước Dòng Nintendo DS (DS, DS Lite, DSi, and DSi XL)
Hiển thị Màn hình LCD hiển thị 16.77 triệu màu sắc, độ phân giải 800 x 240 pixel (400 pixels được phân bổ cho mỗi mắt để cho phép hình ảnh 3D).
Đồ họa Digital Media Professionals PICA200 GPU[6][7]
Lưu trữ 2 GB NAND flash memory
SD card, SDHC card
Cartridge save
Loại Máy chơi game cầm tay
Nhà phát triển Nintendo
Dịch vụ trực tuyến
Bộ nhớ 128 MB FCRAM, 6 MB VRAM
Thế hệ Thế hệ thứ 8

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Nintendo_3DS http://nintendo3ds.com.au/ http://betanews.com/2010/03/23/nintendo-wants-to-t... http://www.brightsideofnews.com/news/2009/10/13/nv... http://www.computerandvideogames.com/235077/ds2-in... http://www.ft.com/cms/s/2/04f7ebd8-c571-11de-8193-... http://www.gamasutra.com/view/news/26829/Analyst_D... http://www.gamepro.com/article/features/111823/the... http://www.ifixit.com/Teardown/Nintendo-3DS-Teardo... http://ds.ign.com/articles/112/1124149p1.html http://kotaku.com/5462023/nintendo-vs-japanese-new...