Minh_Thế_Tông
Minh_Thế_Tông

Minh_Thế_Tông

Minh Thế Tông (chữ Hán: 明世宗, 16 tháng 9, 1507 - 23 tháng 1, 1567), là vị Hoàng đế thứ 12 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai trị tổng cộng 45 năm, từ năm 1521 tới năm 1567, trở thành một trong những vị hoàng đế Trung Quốc tại vị trên ngai vàng lâu nhất. Trong suốt thời gian trị vì, ông chỉ dùng một niên hiệuGia Tĩnh (嘉靖), nên chính sử cũng gọi ông là Gia Tĩnh Đế (嘉靖帝).Trong quãng thời gian nhiều năm đầu cai trị, Thế Tông Gia Tĩnh hoàng đế tiến hành cải cách, chăm lo quốc sự, chính sách quyết đoán, dẹp trừ hoạn quan, củng cố biên cương, xuất hiện 1 giai đoạn Trung hưng cục diện (中兴局面, Gia Tĩnh trung hưng), đưa Đại Minh quốc đi lên. Nhưng trong 18 năm cuối cùng trị vì, Thế Tông dần dần bỏ bê chính sự, không buồn thiết triều, pháp kỷ quốc gia cũng dần bị bãi bỏ.

Minh_Thế_Tông

Thân mẫu Từ Hiếu Hiến Hoàng hậu
Tên đầy đủNiên hiệuThụy hiệuMiếu hiệu
Tên đầy đủ
Chu Hậu Thông (朱厚熜)
Niên hiệu
Gia Tĩnh (嘉靖: 28 tháng 1, 1522 - 8 tháng 2, 1567; &0000000000000045.00000045 năm, &0000000000000011.00000011 ngày)
Thụy hiệu
Khâm Thiên Lý Đạo Anh Nghị Thánh Thần Tuyên Văn Nghiễm Vũ Hồng Nhân Đại Hiếu Túc Hoàng Đế
(欽天履道英毅聖神宣文廣武洪仁大孝肅皇帝)
Miếu hiệu
Thế Tông (世宗)
Kế nhiệm Minh Mục Tông
Tiền nhiệm Minh Vũ Tông
Triều đại Nhà Minh (明)
Sinh (1507-09-16)16 tháng 9, 1507
Hưng vương phủ đệ, Bắc Kinh, Trung Quốc
Mất 23 tháng 1 năm 1567(1567-01-23) (59 tuổi)
Tử Cấm Thành, Bắc Kinh, Trung Quốc
Tại vị 27 tháng 5 năm 152123 tháng 1 năm 1567
(&0000000000000045.00000045 năm, &0000000000000241.000000241 ngày)[1]
An táng Vĩnh lăng (永陵), Thập Tam Lăng
Thân phụ Minh Duệ Tông