Minh_Thần_Tông
Minh_Thần_Tông

Minh_Thần_Tông

Minh Thần Tông (chữ Hán: 明神宗, bính âm: Ming Shenzong, 4 tháng 9, 156318 tháng 8 năm 1620) hay Vạn Lịch Đế (萬曆帝), là vị hoàng đế thứ 14 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì trong 48 năm, lâu dài nhất trong các vị Hoàng đế nhà Minh và triều đại của ông cũng chứng kiến sự suy tàn dần dần của nhà Minh.Thuở nhỏ khi mới lên ngôi, ông được Hiếu Định thái hậu và Thái sư Trương Cư Chính nhiếp chính, tuy nhiên trong thời gian này ông luôn lo sợ bị mẹ phế bỏ để đưa người em trai lên thay mỗi khi phạm lỗi. Sau cái chết của Trương Cư Chính, Vạn Lịch Đế bắt đầu tự mình chấp chính, sức mạnh của đế quốc vẫn tiếp tục phát triển, thời kỳ này gọi là Vạn Lịch trung hưng (萬曆中興). Nhưng sau 18 năm ông bắt đầu chán nản và lao vào cuộc sống trụy lạc xa hoa, hoang dâm vô độ trong 20 năm cuối đời, thậm chí từ chối lên triều để điều hành công việc của đất nước, sử sách gọi là Vạn Lịch đãi chính (萬曆怠政).Lối sống này giống như của ông nội ông, Minh Thế Tông Gia Tĩnh hoàng đế, người đã từ bỏ trách nhiệm với đất nước để đi luyện đan dược trường sinh. Chính lối sống đó đã hủy hoại hệ thống cai trị của nhà Minh và đặt gánh nặng lên quốc khố và đời sống kinh tế của người dân, khi các cuộc nổi loạn của nông dân bắt đầu diễn ra và dẫn đến sự suy vong của nhà Minh.

Minh_Thần_Tông

Thân mẫu Hiếu Định hoàng hậu
Kế nhiệm Minh Quang Tông
Tiền nhiệm Minh Mục Tông
Triều đại Nhà Minh
Nhiếp chính Cao Củng, Cao Nghi (1572)
Trương Cư Chính (1572 - 1582)
Tên húyNiên hiệuThụy hiệuMiếu hiệu
Tên húy
Chu Dực Quân (朱翊鈞)
Niên hiệu
Vạn Lịch (萬曆)
Thụy hiệu
Phạm Thiên Hợp Đạo Triết Túc Đôn Giản Quang Văn Chương Vũ An Nhân Chí Hiếu Hiển Hoàng đế
(範天合道哲肅敦簡光文章武安仁止孝顯皇帝)
Miếu hiệu
Thần Tông (神宗)
Trị vì 19 tháng 7 năm 157218 tháng 8 năm 1620
(&0000000000000048.00000048 năm, &0000000000000030.00000030 ngày)[1][2]
Sinh (1563-09-04)4 tháng 9, 1563
Mất (1620-08-18)18 tháng 8, 1620
Tử Cấm Thành, Bắc Kinh
An táng Định Lăng (定陵), Thập Tam Lăng
Thân phụ Minh Mục Tông