Lực_lượng_Phòng_vệ_Biển_Nhật_Bản
Lực_lượng_Phòng_vệ_Biển_Nhật_Bản

Lực_lượng_Phòng_vệ_Biển_Nhật_Bản

(số liệu tháng 3 năm 2012) Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản (kanji:海上自衛隊, rōmaji: kaijyōjieitai, Hán-Việt: Hải thượng Tự vệ đội) là một trong ba quân chủng thuộc Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản. Sau năm 1945, Lục quân Đế quốc Nhật BảnHải quân Đế quốc Nhật Bản bị giải tán, thay thế bằng Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản bao gồm 3 quân chủng là Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản, Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản và Lực lượng Phòng vệ Trên không Nhật Bản.Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản có một hạm đội lớn và nhiệm vụ chính của lực lượng này là duy trì quyền kiểm soát các tuyến đường biển của quốc gia và tuần tra vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải. Hiến pháp Nhật Bản cấm việc đưa quân tham chiến ở nước ngoài, tuy nhiên Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản gần đây cũng đã tăng cường tham gia vào các hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên Hợp Quốc.

Lực_lượng_Phòng_vệ_Biển_Nhật_Bản

Bộ phận của Bộ Quốc phòng Nhật Bản
Hoạt động ngày 1 tháng 7 năm 1954
Chức năng Tuần tra biển, bảo vệ tuyến hàng hải và các đảo xa bờ
Quân chủng Hải Quân
Trụ sở 2-1 khu Ichigayahonmura, quận Shibuya, Tokyo
Phục vụ  Nhật Bản
Tham mưu trưởng Hiroshi Yamamura
Quy mô 45.517 người

(số liệu tháng 3 năm 2012)

  • 38 tàu khu trục
  • 8 tàu khu trục tên lửa
  • 6 tàu cao tốc tên lửa
  • 30 tàu quét mìn
  • 3 tàu đổ bộ đệm khí
  • 19 tàu ngầm (2 tàu huấn luyện)
  • 3 tàu đổ bộ trực thăng (hiện dự kiến đóng thêm 1 chiếc)
  • 3 tàu đổ bộ xe tăng
  • ~80 máy bay chống ngầm
  • ~140 máy bay trực thăng chống ngầm
Hành khúc Umi wo Yuku
海をゆく
Quốc gia  Nhật Bản
Lễ kỷ niệm ngày 1 tháng 7 năm 1954