Lý_Nhân_Tông
Lý_Nhân_Tông

Lý_Nhân_Tông

Lý Nhân Tông (chữ Hán: 李仁宗 22 tháng 2 năm 106615 tháng 1 năm 1128) là vị hoàng đế thứ tư của nhà Lý trong lịch sử Việt Nam. Ông trị vì Đại Việt từ năm 1072 đến năm 1128, tổng cộng 56 năm.Ông tên thật là Càn Đức, là con trai đầu lòng của Lý Thánh Tông. Năm 1072, Thánh Tông qua đời, Thái tử Càn Đức 7 tuổi lên ngôi tức vua Nhân Tông. Mẹ đích của Nhân Tông là Thái hậu Thượng Dương cùng Thái sư Lý Đạo Thành phụ chính. Sau này, Nhân Tông nghe lời mẹ ruột là Thái phi Linh Nhân, bắt Thái hậu Thượng Dương chôn theo vua Thánh Tông. Từ đây, Thái hậu Linh Nhân và Thái úy Lý Thường Kiệt nắm việc triều chính; hai người này biếm Lý Đạo Thành vào miền Nam một thời gian rồi phục chức. Thái hậu Linh Nhân cùng các tể thần Lý Thường Kiệt, Lý Đạo Thành có ảnh hưởng lớn tới việc nước ngay cả khi Nhân Tông trưởng thành.Dưới thời trị vì của Nhân Tông, nước Việt phồn vinh, "dân được giàu đông".[1] Ông rất quan tâm đến nông nghiệpthủy lợi, đã cho đắp đê ở nhiều nơi và mở rộng luật cấm giết trâu. Thời Nhân Tông còn nổi bật với việc tổ chức khoa thi Nho học đầu tiên của Đại Việt (1075) và xây dựng Văn Miếu – Quốc Tử Giám (1076). Phật giáo cũng phát triển; nhà vua và mẹ là Linh Nhân đều là những Phật tử mộ đạo, đã cho xây nhiều chùa tháp và khuyến khích việc hành đạo của các thiền sư. Về đối ngoại, năm 1075, đế quốc Tống dòm ngó Đại Việt, Nhân Tông sai Lý Thường Kiệt đi đánh, liên tiếp phá tan quân Tống ở 3 châu Ung, Khâm, Liêm (đất Tống) và sông Như Nguyệt (đất Việt). Sau năm 1077, giữa Việt và Tống không còn cuộc chiến lớn nào. Trong khi đó các nước Chiêm Thành, Chân Lạp thần phục Đại Việt, thường gửi sứ sang cống.Tuy ở ngôi lâu năm, Lý Nhân Tông không có con trai để nối dõi. Ông nhận nuôi một người cháu là Lý Dương Hoán rồi lập làm thái tử. Đó là Lý Thần Tông, làm vua trong vòng 11 năm sau khi Nhân Tông mất.

Lý_Nhân_Tông

Thân mẫu Linh Nhân Hoàng thái hậu
Kế nhiệm Lý Thần Tông
Tiền nhiệm Lý Thánh Tông
Triều đại Nhà Lý
Nhiếp chính Thái hậu Linh Nhân
Lý Đạo Thành
Lý Thường Kiệt
Tên húyNiên hiệuThụy hiệuMiếu hiệu
Tên húy
Lý Càn Đức (李乾德)
Niên hiệu
Thái Ninh (1072-1076)
Anh Vũ Chiêu Thắng (1076-1084)
Quảng Hựu (1085-1092)
Hội Phong (1092-1100)
Long Phù (1101-1109)
Hội Tường Đại Khánh (1110-1119)
Thiên Phù Duệ Vũ (1120-1126)
Thiên Phù Khánh Thọ (1127-1127)
Thụy hiệu
Hiếu Thiên Thể Đạo Thánh Văn Thần Vũ Sùng Nhân Ý Nghĩa Hiếu Từ Thuần Thành Minh Hiếu Hoàng Đế
Miếu hiệu
Nhân Tông (仁宗)
Trị vì 10721128
Sinh 22 tháng 2, 1066
Cung Động Tiên, Thăng Long
Mất 15 tháng 1, 1128(1128-01-15) (61 tuổi)
Điện Vĩnh Quang, Thăng Long
Tôn giáo Phật giáo
An táng Lăng Thiên Đức
Thân phụ Lý Thánh Tông