La_Liga_2011-12
Champions League | Real Madrid Barcelona Valencia Málaga |
---|---|
Chuỗi bất bạidài nhất | 12 trận (Barcelona)[6] |
Chiến thắng sânnhà đậm nhất | Barcelona 8–0 Osasuna (17 tháng 9, 2011)[1] |
Số khán giả trung bình | 30706[6] |
Chuỗi thắngdài nhất | 11 trận (Real Madrid)[6] |
Vô địch | Real Madrid Lần thứ 32 |
Trận có nhiều khán giả nhất | 95000[6] Barcelona – Villarreal |
Chuỗi khôngthắng dài nhất | 20 trận (Racing Santander)[6] |
Số bàn thắng | 1.050 (2,76 bàn mỗi trận) |
Mùa giải | 2011–12 |
Trận có nhiều bàn thắng nhất | Barcelona 8–0 Osasuna (17 tháng 9, 2011)[1] Real Madrid 6–2 Rayo Vallecano (24 tháng 9, 2011)[3] Real Madrid 7–1 Osasuna (6 tháng 11, 2011)[4] Sevilla 2–6 Real Madrid (17 tháng 12, 2011)[5] |
Số trận đấu | 380 |
Vua phá lưới | Lionel Messi (50) |
Xuống hạng | Villarreal Sporting de Gijón Racing Santander |
Chiến thắng sânkhách đậm nhất | Zaragoza 0–7 Barcelona (29 tháng 4, 2012)[2] |
Europa League | Athletic Bilbao Atlético Madrid Levante |
Chuỗi thuadài nhất | 6 trận (Betis, Rayo Vallecano và Zaragoza[6] |
Trận có ít khán giả nhất | 8000[6] Getafe – Betis, Getafe – Osasuna |