Kuala_Lumpur
Kuala_Lumpur

Kuala_Lumpur

Kuala Lumpur, tên chính thức là Lãnh thổ Liên bang Kuala Lumpur (tiếng Mã Lai: Wilayah Persekutuan Kuala Lumpur), hay thường được viết tắt là KL, là thủ đô liên bang và thành phố đông dân nhất tại Malaysia.[4] Thành phố có diện tích 243 km² (94 sq mi) dân số theo ước tính năm 2016 là 1,73 triệu.[4] Vùng Đại Kuala Lumpur, còn được gọi là thung lũng Klang, là một quần thể đô thị với 5,7 triệu dân vào năm 2010.[3] Đại Kuala Lumpur nằm trong số các vùng đô thị phát triển nhanh nhất ở khu vực Đông Nam Á, xét về cả dân số và kinh tế.Kuala Lumpur là nơi đặt trụ sở của Quốc hội Malaysia. Thành phố từng là nơi đặt trụ sở của các cơ quan thuộc nhánh hành pháp và tư pháp trong chính phủ liên bang, song các cơ quan này chuyển đến Putrajaya vào đầu năm 1999.[5] Một số bộ phận của bộ máy tư pháp liên bang vẫn nằm tại thành phố thủ đô. Cung điện chính thức của Quốc vương MalaysiaIstana Negara cũng nằm tại Kuala Lumpur. Kuala Lumpur là trung tâm văn hóa, tài chính và kinh tế của Malaysia. Thành phố được xếp hạng là thành phố toàn cầu hạng alpha, và xếp hạng 48 theo Chỉ số thành phố toàn cầu năm 2010 của Tạp chí Foreign Policy[6].Kuala Lumpur được giới hạn trong Lãnh thổ liên bang Kuala Lumpur, là một trong ba lãnh thổ liên bang của Malaysia.[7] Lãnh thổ nằm ở giữa vùng bờ biển phía tây của Malaysia bán đảo, và bị bang Selangor bao quanh hoàn toàn.[8]Từ thập niên 1990, thành phố là nơi tổ chức nhiều sự kiện thể thao, chính trịvăn hóa quốc tế, bao gồm đại hội thể thao Thịnh vượng chung năm 1998, hay giải đua ô tô công thức 1 Grand Prix. Thêm vào đó, Kuala Lumpur có tòa tháp đôi cao nhất thế giới Petronas.

Kuala_Lumpur

Thành phố kết nghĩa Mashhad, Karachi, Isfahan, Bình Nhưỡng, Ankara, Shiraz, Luân Đôn, Dubai, New Delhi, Delhi, Jakarta, Casablanca, Malacca, Chennai
• tiếng Mã Lai Kuala Lumpur (Rumi)
کوالا لومڤور‎ (Jawi)
Trở thành lãnh thổ liên bang 1 tháng 2 năm 1974
Biển số xe W (ngoại trừ taxis)
HW (taxis)
ISO 3166-2 MY-14
Bang Lãnh thổ liên bang
Thăng làm thành phố 1 tháng 2 năm 1972
• Lãnh thổ liên bang, thành phố 1,780,700
Mã bưu chính 50000 đến 60000
Thành lập 1859[1]
Trang web www.dbkl.gov.my
• HDI (2017) 0.861 (rất cao) (1st)
• Đô thị 243 km2 (94 mi2)
Độ cao 21.95 m (72.01 ft)
• tiếng Tamil கோலாலம்பூர்
• Hán Việt Cát Long Pha
Mã điện thoại 03
Quốc gia  Malaysia
Múi giờ MST (UTC+8)
• Vùng đô thị 5,700,000[3]
Mã ISO 3166 MY-14
• tiếng Hán 吉隆坡
• Mật độ 6,891/km2 (17,850/mi2)

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Kuala_Lumpur http://army.gov.au/news/armynews/special_elements/... http://english.peopledaily.com.cn/200609/02/eng200... http://www.adherents.com/adhloc/Wh_193.html http://www.asianewsdesk.com/2007/11/27/subang-only... http://www.asiaweek.com/asiaweek/asiacities/kualal... http://www.britannica.com/eb/article-9046321/Kuala... http://www.britishpathe.com/video/malaya-celebrate... http://www.citymayors.com/government/malaysia_gove... http://www.clickpress.com/releases/Detailed/905300... http://www.corporatemeetings.com/displayarticle.as...