Kinh_tế_Việt_Nam
Kinh_tế_Việt_Nam

Kinh_tế_Việt_Nam

Kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế thị trường đang phát triển, phụ thuộc lớn vào nông nghiệp, xuất khẩu thô và đầu tư trực tiếp nước ngoài[9]. Đây là nền kinh tế lớn thứ 4/11 trong khu vực Đông Nam Á, lớn thứ 23 trên thế giới xét theo quy mô GDP danh nghĩa hoặc lớn thứ 36 nếu xét GDP theo sức mua tương đương (theo các số liệu thống kê của năm 2020), đứng thứ 115 xét theo thu nhập bình quân đầu người theo danh nghĩa[10] hoặc đứng thứ 106 nếu tính GDP bình quân đầu người theo sức mua tương đương. Tổng sản phẩm nội địa GDP năm 2020 đạt 340 tỷ USD theo danh nghĩa[11] hoặc 1.000 tỷ USD tính theo sức mua tương đương[12]. Thu nhập bình quân đầu người đạt mức 3.500 USD/người, xếp hạng 6/11 ở Đông Nam Á theo danh nghĩa (ước tính 2020)[13] hoặc 10.755 USD/người, xếp hạng 6/11 ở Đông Nam Á theo sức mua tương đương (thống kê năm 2020)[14].Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương xây dựng ở Việt Nam một hệ thống kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tính đến tháng 11 năm 2007, đã có Trung Quốc, Nga, Venezuela, Nam Phi, ASEANUkraina tuyên bố công nhận Việt Nam có nền kinh tế thị trường đầy đủ, đến năm 2013, đã có 37 quốc gia công nhận Việt Nam đạt kinh tế thị trường (VCCI) trong đó có Nhật Bản, Đức, Hàn Quốc.[15] Đến năm 2017, sau những nỗ lực đàm phán các Hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và quốc tế, Phó Thủ tướng Phạm Bình Minh đã thông báo đã có 69 nước công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường tại một phiên họp Chính phủ[16]. Nhưng Hoa Kỳ vẫn chưa công nhận Việt Nam là một kinh tế thị trường.[17] Xét về mặt kinh tế, Việt Namquốc gia thành viên của Liên Hiệp Quốc, Tổ chức Thương mại Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Nhóm Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương, Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương, ASEAN.

Kinh_tế_Việt_Nam

Chi 1,272 triệu tỷ đồng (2018)
Nợ công 45,6% GDP (2017)[8]
Tổng nợ nước ngoài 94.854 tỷ đô la (ước tính 2017)[7]
Đối tác NK  Trung Quốc 58,5%
 Hàn Quốc 46,8%
 Nhật Bản 16,5%
 ASEAN 28%
 EU 12%
 Hoa Kỳ 9,1% (số liệu 2017)[6]
GDP ~1.045 tỷ đô la
(PPP, ước tính 2020)[1]
341 tỷ đô la
(danh nghĩa, ước tính 2020)[1]
Tỷ lệ nghèo 8,4%(ước tính 2016)
Tiền tệ Đồng
Đối tác XK  Hoa Kỳ 41,5%
 Trung Quốc 35,3%
 Nhật Bản 16,8%
 Hàn Quốc 15%
 ASEAN 21,7%
 EU 38,3% (số liệu 2017)[5]
Lạm phát (CPI) 2,8% (ước tính 2016)
Mặt hàng NK Máy móc, thiết bị,
xăng dầu, thép, vải,
nguyên phụ liệu dệt may da,
điện tử máy tính, phân bón
Thu 1,273 triệu tỷ đồng (2018)
Thất nghiệp 3,7 % (2016)[4]
Hệ số Gini 37,6 (2014)
Xuất khẩu 195,11 tỷ đô la (ước tính 2015)
Năm tài chính Dương lịch
Lực lượng lao động 54,93 triệu (ước tính 2015)
GDP theo lĩnh vực Nông nghiệp: 17%
Công nghiệp: 33,25%
Dịch vụ: 49.75%
(ước tính 2015)
Cơ cấu lao động theo nghề Nông nghiệp: 44,3%
Công nghiệp: 22,9%
Dịch vụ: 32,8%
(ước tính 2015)
Tổ chức kinh tế AFTA, WTO, APEC,
ASEAN, FAO, TPP
Viện trợ 4,115 tỷ đô la (2012)
Mặt hàng XK Dầu thô, hàng may mặc, hải sản,
hàng điện tử, gạo, cao su,
cà phê
Tăng trưởng GDP 7,08% (ước tính 2018)[2]
GDP đầu người 10.755 đô la (PPP, ước tính 2020)[3]
3.500 đô la (danh nghĩa, ước tính 2020)[1]
Các ngành chính Các mặt hàng nông sản (gạo, cà phê, cao su),
gia cầm, ngư sản, sản xuất hàng may mặc,
sản xuất hóa chất, sản xuất vật liệu xây dựng, than
Nhập khẩu 165,65 tỷ đô la(ước tính 2015)

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Kinh_tế_Việt_Nam http://vietnamese.cri.cn/481/2011/02/14/1s151579.h... http://www.asiapacificms.com/papers/pdf/gt_opium_t... http://www.bbc.com/vietnamese/business/2015/02/150... http://www.bbc.com/vietnamese/vietnam/2015/10/1510... http://www.businessinsider.com/countries-most-like... http://www.economist.com/content/global_debt_clock http://www.pwc.com/vn/en/releases2008/vietnam-may-... http://www.voanews.com/vietnamese/news/vietnam-fit... http://kenh12.info/tai-chinh/ http://www.f.waseda.jp/tvttran/en/recentpapers/E03...