Kinh_tế_Hy_Lạp

Kinh tế Hy Lạp là nền kinh tế mạnh, tăng trưởng nhanh nhờ việc thực thi chính sách ổn định kinh tế trong những năm gần đây. Nền kinh tế Hy Lạp xếp thứ 28 trên thế giới. Tăng trưởng của đất nước đạt khoảng 4% vào năm 2007, GDP bình quân đầu người đạt 33.000 USD vào năm 2004. Hy Lạp là thành viên của OECD.

Kinh_tế_Hy_Lạp

Thu 48.1% của GDP (2015 est.)
Thất nghiệp 23.3% (2016)
Hệ số Gini 34,2 (2015)
Chi 55.3% của GDP (2015 est.)
Xuất khẩu 25.9 tỉ Euro (2015)
Nợ công 176.3% GDP (2016)
Năm tài chính Chương trình nghị sự hàng năm
Lực lượng lao động 4,792,323 (2016)
Đối tác NK  Nga 12.6%,
 Đức 9.2%,
 Ý 7.7%,
 Ả Rập Saudi 5.6%,
 Trung Quốc 4.8%,
 Hà Lan 4.6%,
 Pháp 4.2% (2012)
GDP 195.878 tỉ USD (danh nghĩa, 2016)
285.297 tỉ USD (PPP, 2014)
GDP theo lĩnh vực Nông nghiệp (3.5%), công nghiệp (15.9%), dịch vụ (80.6%) - 2014
Cơ cấu lao động theo nghề Nông nghiệp (12.9%), công nghiệp (14.7%), dịch vụ (72.4%) - 2013
Tổ chức kinh tế EU, WTO, OECDBSEC
Tỷ lệ nghèo 35.7% (2015)
Viện trợ 6.033 tỉ USD (2015)
Tiền tệ 1 Euro = 100 lepta (cents)
Đối tác XK  Thổ Nhĩ Kỳ 10.8%,
 Ý 7.5%,
 Đức 6.2%,
 Bulgaria 5.5%,
 Síp 4.8%,
 Hoa Kỳ 3.8%,
 Anh Quốc 3% (2012)
Tăng trưởng GDP −1.4% (Q1 2016)
Lạm phát (CPI) −0.7% (2016)
GDP đầu người 21,648 USD (danh nghĩa, 2014)
28,201 USD (PPP, 2017)
Nhập khẩu 43.6 tỉ Euro (2014)
Các ngành chính du lịch; vận chuyển đường thủy; chế biến thực phẩm và thuốc lá, dệt sợi; hóa chất, sản phẩm kim loại;khai mỏ, dầu