Kinh_tế_Albania

Kinh tế Albania là nền kinh tế nghèo theo các tiêu chuẩn của Tây Âu và gặp nhiều khó khăn trong quá trình chuyển đổi từ mô hình cộng sản trong quá khứ sang mô hình kinh tế thị trường mở cửa.

Kinh_tế_Albania

Thu $3,3 tỷ (2014)
Mặt hàng NK máy móc và thiết bị, thực phẩm, dệt may, hóa chất,...
Thất nghiệp 13,3% tỷ lệ công bố chính thức, nhưng có thể vượt quá 30% vì còn một lượng lớn nông dân tự cung tự cấp (2014 ước tính) [1]
Chi $4,50 tỷ (2014)
Xuất khẩu $1,01 tỷ f.o.b. (2015 ước tính)
Nợ công bên ngoài: $8,782 tỷ (2014)
Năm tài chính Năm lịch
Lực lượng lao động 1,280 triệu (2014 ước tính)
Đối tác NK  Ý 36.1%
 Hy Lạp 9.6%
 Trung Quốc 7.2%
 Thổ Nhĩ Kỳ 5.7%
 Đức 4% (2013)
GDP $12.144 tỷ (2016 ước tính)[1] Nền kinh tế xám của Albania có độ lớn bằng 50% GDP chính thức của cả nước.
GDP theo lĩnh vực nông nghiệp: 18,4%, công nghiệp: 16,3%, dịch vụ: 65,3% (2014 ước tính)[1]
Cơ cấu lao động theo nghề Nông nghiệp 18,4%, Công nghiệp 16,3%, Dịch vụ 65,3% (tháng 12 năm 2014 ước tính)[1]
Tổ chức kinh tế WTO, BSEC
Tỷ lệ nghèo 10,3% (2012)[2]
Viện trợ nhận ODA: $366 triệu (các nhà tài trợ hàng đầu là Ý, EU, Đức) (2003 ước tính)
Mặt hàng XK dệtdày dép; nhựa tráng đường, kim loại và quặng kim loại, dầu thô; rau, hoa quả, thuốc lá
Tiền tệ Lek (ALL)
Đối tác XK  Ý 43.3%
 Trung Quốc 9.7%
 Tây Ban Nha 8.4%
 Kosovo 7.4%
 Ấn Độ 6.1% (2013)
Tăng trưởng GDP 2,6% (2015 ước tính)[1]
Lạm phát (CPI) 2% (2012 ước tính)
GDP đầu người $12,583 (2017 ước tính)[1]
Nhập khẩu $3,597 tỷ f.o.b. (2015 ước tính)
Các ngành chính Chế biến thực phẩm, dệt may và quần áo; cửa hàng đồ gỗ, dầu, xi măng, hóa chất, khai mỏ, các kim loại cơ bản, thủy điện