Không_quân_Hoa_Kỳ
Khu trục | F-15C, F-15E, F-16, F-22, F-35 |
---|---|
Vận tải | C-130, C-135, KC-135, C-5, C-9, KC-10, C-17, VC-25, C-32, CV-22, C-12, C-40, C-21, C-37 |
Hoạt động | 19 tháng 8 năm 1947; 72 năm trước (1947-08-19)[1] |
Tổng hành dinh | Ngũ Giác Đài |
Vai trò | "Bay, chiến đấu và chiến thắng... trên bầu trời, không gian và không gian ảo."[1] |
Quân chủng | Không quân |
Tham mưu phó | Đại tướng Philip M. Breedlove |
Huấn luyện | T-6, T-38, T-43, T-1, TG-10, T-15A/B |
Điện tử | E-3, E-8, EC-130, EC-135 |
Phù hiệu | |
Lực lượng | 372.452 hiện dịch 5.573 phi cơ (2.132 khu trục cơ) 450 tên lửa đạn đạo liên lục địa 32 vệ tinh nhân tạo |
Màu sắc | |
Tham mưu trưởng | Đại tướng Charles Q. Brown Jr. |
Trực thăng | UH-1N, HH-60 |
Tham chiến | Chiến tranh Triều Tiên Chiến tranh Việt Nam Chiến tranh vùng vịnh NATO oanh tạc Nam Tư Chiến tranh Afghanistan Chiến tranh Iraq |
Hành khúc | Không quân Hoa Kỳ |
Thám thính | U-2, RC-135, RQ-4, MQ-1, X-47A |
Khẩu hiệu | "Aim High... Fly - Fight - Win" |
Quốc gia | Hoa Kỳ |
Bộ phận thuộc | Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ Bộ Không quân Hoa Kỳ |
Ném bom | B-52H, B-1B, B-2 |
Cường kích | A-10, AC-130 |
Dấu hiệu |