AsteroideaeBarnadesioideaeCarduoideaeCichorioideaeCorymbioideaeGochnatioideaeGymnarrhenoideaeHecastocleidoideaeMutisioideaePertyoideaeStifftioideaeCompositae Giseke
Acarnaceae Link
Ambrosiaceae Bercht. & J. Presl
Anthemidaceae Bercht. & J. Presl
Aposeridaceae Raf.
Arctotidaceae Bercht. & J. Presl
Artemisiaceae Martinov
Athanasiaceae Martinov
Calendulaceae Bercht. & J. Presl
Carduaceae Bercht. & J. Presl
Cassiniaceae Sch. Bip.
Cichoriaceae Juss.
Coreopsidaceae Link
Cynaraceae Spenn.
Echinopaceae Bercht. & J. Presl
Eupatoriaceae Bercht. & J. Presl
Helichrysaceae Link
Inulaceae Bercht. & J. Presl
Lactucaceae Drude
Mutisiaceae Burnett
Partheniaceae Link
Perdiciaceae Link
Senecionaceae Bercht. & J. Presl
Vernoniaceae Burmeist.
Họ Cúc (tên
khoa học:
Asteraceae hoặc
Compositae), còn gọi là
họ Hướng dương,
họ Cúc tây, là một họ
thực vật có hoa hai lá mầm. Tên gọi khoa học của họ này có từ chi
Aster (cúc tây) và có từ nguyên từ gốc tiếng Hy Lạp mang nghĩa ngôi sao-hình dáng của bông hoa trong các loài của nó, được điển hình hóa thành tên gọi phổ biến chung là
hoa cúc. Họ Asteraceae là họ lớn thứ nhất hoặc thứ hai trong ngành
Magnoliophyta, chỉ có
họ Phong lan (Orchidaceae) là có thể có sự đa dạng lớn hơn, với khoảng 25.000 loài
[4] đã được miêu tả. Họ này theo các định nghĩa khác nhau chứa khoảng 900-1.650 chi và từ 13.000-24.000 loài. Theo dữ liệu của
Vườn thực vật hoàng gia Kew mà APG II trích dẫn, họ này chứa 1.620 chi và 23.600 loài
[5] và như thế thì nó lại là họ đa dạng nhất, do cũng theo dữ liệu của Kew thì họ Lan chỉ có khoảng gần 22.000 loài. Các chi lớn nhất là
Senecio (1.500 loài),
Vernonia (1.000 loài),
Cousinia (600 loài),
Centaurea (600 loài). Định nghĩa các chi thường có vấn đề và một số chi thường xuyên bị chia nhỏ thành các nhóm nhỏ hơn
[6]