Thực đơn
Hươu la Chế độ ăn uống và hành vi kiếm ănKufleld et al. (1973) đã phân tích 99 nghiên cứu về chế độ ăn của hươu la và thấy rằng một số lượng 788 loài thực vật đã được hươu la ăn, và chế độ ăn của hươu la thay đổi rất nhiều tùy thuộc vào mùa, khu vực địa lý, năm, và độ cao so với mực nước biển.[14] Kufeld, et al. (1973) đã đưa ra các số liệu sau đây về chế độ ăn của hươu la ghi nhận tại dãy núi Rocky:[15]
Cây bụi & Cây xanh | Thảo mộc | Cỏ thường & cỏ yêu thích | |
---|---|---|---|
Mùa đông | 74% | 15% | 11% (biến đổi 0-53%) |
Mùa xuân | 49% | 25% | 26% (biến đổi 4-64%) |
Mùa hè | 49% | 46% (biến đổi 3-77%) | 3% (biến đổi 0-22%) |
Mùa thu | 60% | 30% (biến đổi 2-78%) | 9% (biến đổi 0-24%) |
Anthony & Smith (1977) phát hiện ra rằng chế độ ăn của hươu la rất tương tự như của hươu đuôi trắng trong khu vực mà chúng cùng tồn tại.[14] Hươu la kiếm ăn trung gian chứ không phải gặm chồi non tinh khiết hoặc gặm cỏ; phần lớn là chồi non, nhưng cũng ăn thảm thực vật thảo mộc, một lượng nhỏ cỏ, hoặc nếu có thể là quả của cây xanh hoặc cây bụi như cây đậu, vỏ đậu, hạt cứng (bao gồm quả đấu, đó là hạt sồi), và quả mọng.[14][15]
Hươu la dễ dàng thích ứng với sản phẩm nông nghiệp và cây trồng cảnh quan.[16][17] Tại dãy núi Sierra Nevada, hươu la phụ thuộc vào địa y wila như 1 nguồn thức ăn mùa đông.[18]:2:4
Những loài thực vật phổ biến nhất được hươu la tiêu thụ là:
Hươu la cũng ăn cỏ lạc mang, cỏ cách lan mã, cỏ tước mạch, và cỏ vũ mao, cũng như hoa bụi linh dương, hùng quả, anh đào đắng, hoa bụi đắng, sồi đen, dẻ ngựa California, ceanothus, tuyết tùng, hồng bụi, hoàng cận, thù du sông, hoàng liên gai leo, sơn thù du, thông Douglas, quả cơm cháy, fendlera, hoa mắt vàng, mận chuột lá nhựa, thông lá ngắn, chút chít, kohleria, manzanita, mesquite, sồi, thông, cúc bụi thỏ, cỏ phấn hương, quả mọng đỏ, sồi bụi, hoa đường lệ (gồm có đường lệ Thái Bình dương), bách xù Sierra, tua lụa, mao hạch, cỏ cảnh thiên, hướng dương, tesota, cỏ ngấy hương, sồi xám, cơm cháy nhung, anh đào dại phương tây, anh đào đen, và yến mạch hoang dã.[19] Nơi có sẵn, hươu la cũng ăn nhiều loại nấm hoang dã, phong phú nhất vào cuối mùa hè và mùa thu ở vùng núi phía nam Rocky. Nấm cung cấp hơi ẩm, protein, phốt pho và kali.[14][19]
Con người đôi khi tham gia vào nỗ lực bổ sung thức ăn trong mùa đông khắc nghiệt trong một có gắng tránh nạn đói hươu la. Cơ quan động vật hoang dã không khuyến khích những nỗ lực đó nhất, có thể gây hại cho quần thể hươu la do lây lan bệnh (ví dụ như lao và bệnh thoái hóa kinh niên) khi hươu tụ tập ăn; phá vỡ mô hình di cư; gây quá tải số lượng của quần thể hươu la địa phương và vượt quá chồi non cây bụi và thảo mộc.[20] Nỗ lực bổ sung thức ăn phù hợp khi tiến hành cẩn thận trường hợp hạn chế, nhưng để thành công khi cho ăn phải bắt đầu sớm trong mùa đông khắc nghiệt, trước khi điều kiện phạm vi kém và thời tiết gây ra suy dinh dưỡng hoặc nạn đói nghiêm trọng, phải được tiếp tục cho đến khi điều kiện phạm vi có thể hỗ trợ bầy đàn.[20]
Thực đơn
Hươu la Chế độ ăn uống và hành vi kiếm ănLiên quan
Hươu Hươu cao cổ Hươu sao Hươu đùi vằn Hươu la Hươu đuôi trắng Hươu đỏ Hươu đuôi đen Hươu cao cổ phương bắc Hươu sừng ngắnTài liệu tham khảo
WikiPedia: Hươu la http://www.coueswhitetail.com/2012/05/tails-with-a... http://books.google.com/books?id=-xQalfqP7BcC http://books.google.com/books?id=EH4jm-86BIkC http://books.google.com/books?id=Srcs-QkT0v0C http://books.google.com/books?id=T37sFCl43E8C http://books.google.com/books?id=bcWZX-IMEVkC http://books.google.com/books?id=jdw0oSIez34C http://www.motherearthnews.com/Nature-and-Environm... http://www.departments.bucknell.edu/biology/resour... http://www.departments.bucknell.edu/biology/resour...