Gia_Long
Gia_Long

Gia_Long

Gia Long (chữ Hán: 嘉隆; 8 tháng 2 năm 17623 tháng 2 năm 1820), tên khai sinh: Nguyễn Phúc Ánh (阮福暎), thường được gọi tắt là Nguyễn Ánh (阮暎) là vị hoàng đế sáng lập nhà Nguyễn, triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Ông trị vì từ năm 1802 đến khi qua đời năm 1820, được truy tôn miếu hiệu là Nguyễn Thế Tổ (阮世祖), thụy hiệu Thế Tổ Cao Hoàng Đế (世祖 高皇帝). Trong suốt thời gian trị vì ông chỉ sử dụng một niên hiệu là Gia Long (嘉隆), nên thường được gọi là Gia Long Đế (嘉隆帝).Nguyễn Ánh là cháu nội của chúa Nguyễn Phúc Khoát, vị chúa Nguyễn áp chót ở Đàng Trong. Sau khi gia tộc chúa Nguyễn bị quân Tây Sơn lật đổ vào năm 1777, ông trốn chạy và bắt đầu cuộc chiến 25 năm với Tây Sơn để khôi phục ngôi vị. Ban đầu Nguyễn Ánh chịu nhiều thất bại lớn, phải nhận là chư hầu để cầu viện quân Xiêm La đánh vào Nam Bộ, rồi lại hứa cắt lãnh thổ đất nước cho Pháp để nước này xuất quân sang đánh Tây Sơn, ông cũng từng hỗ trợ 50 vạn cân gạo cho quân Thanh khi đội quân này kéo sang nước Đại Việt đánh nhà Tây Sơn. Nguyễn Ánh cùng với Lê Chiêu Thống là 2 ông vua duy nhất trong lịch sử Việt Nam đã dẫn đường cho quân đội ngoại quốc đánh vào lãnh thổ đất nước. Việc cầu viện ngoại xâm nhằm khôi phục ngôi vị Chúa Nguyễn, vì quyền lợi dòng họ mà phản lại quyền lợi dân tộc đã khiến ông bị giới sử học Việt Nam sau này chỉ trích gay gắt[1].Về sau, nhân lúc Tây Sơn suy yếu sau cái chết đột ngột của vua Quang Trung, ông đã giữ vững được Nam Hà và đến năm 1802 thì đánh bại Tây Sơn, lên ngôi hoàng đế, lập ra nhà Nguyễn, kết thúc nhiều thế kỷ nội chiến ở Việt Nam. Triều đại của Gia Long đã chính thức sử dụng quốc hiệu Việt Nam. Ông cũng quyết định đóng kinh đô tại Phú Xuân (Huế) dù vùng này khá chật hẹp và ít dân, một phần vì lo ngại người dân phía Bắc vẫn còn muốn khôi phục nhà Hậu Lê.[2] Lãnh thổ nước Việt thời Gia Long về cơ bản được định hình giống như ngày nay, kéo dài từ biên giới với Trung Quốc tới vịnh Thái Lan, bao gồm cả quần đảo Hoàng SaTrường Sa, tuy nhiên diện tích miền Trung đã bị thu hẹp lại do Gia Long đã đem vùng Trấn Ninh (rộng khoảng 45.000 km²) cắt cho vương quốc Vạn Tượng để lôi kéo sự ủng hộ của họ (vùng này ngày nay là lãnh thổ của Lào).[3] Với việc cắt Trấn Ninh cho Lào, Gia Long là ông vua trao lãnh thổ đất nước cho ngoại quốc nhiều thứ 2 trong lịch sử Việt Nam (chỉ kém việc chắt nội của ông là Tự Đức đã cắt cả Nam Kỳ Lục tỉnh cho thực dân Pháp).Về đối ngoại, ông là người mở đường cho sự can thiệp của người PhápViệt Nam qua việc mời sỹ quan Pháp giúp xây dựng các thành trì lớn, huấn luyện quân đội và khoan thứ cho việc truyền đạo Công giáo tại Việt Nam. Về mặt đối nội, nước Việt thời Gia Long không được ổn định, do Gia Long tăng thuế khóa và lao dịch quá nặng nên bị người dân bất bình,[4] chỉ trong 18 năm đã có khoảng 90 cuộc khởi nghĩa nổ ra trên cả nước.[5] Gia Long cũng xóa bỏ các cải cách tiến bộ của triều Tây Sơn để thay bằng việc áp dụng các chính sách cai trị phong kiến khá bảo thủ, tiêu biểu là việc cấm thương nhân người Việt buôn bán với ngoại quốc,[6] soạn Hoàng triều luật lệ (còn gọi là "luật Gia Long"), gần như chép nguyên mẫu từ luật của nhà Thanh (Trung Quốc) nên khá khắc nghiệt và không được tiến bộ như bộ luật Hồng Đức của nhà Hậu Lê.[7] Lương Đức Thiệp nhận xét rằng việc Nguyễn Ánh thi hành chính sách bảo thủ, xóa bỏ các cải cách tiến bộ của triều Tây Sơn đã khiến "dân tộc Việt Nam vẫn cứ đứng lỳ trên một nấc tiến hóa với cái kỹ thuật canh tác không thay đổi"[8] Các chính sách này là nguyên nhân khiến nước Việt thời nhà Nguyễn dần trở nên trì trệ, lạc hậu, không thích ứng kịp với thời đại mới và bị đế quốc Pháp xâm chiếm vào nửa thế kỷ sau.[9]

Gia_Long

Kế nhiệm Minh Mạng
Thân mẫu Ý Tĩnh Khang Hoàng hậu
Tiền nhiệm Sáng lập triều đại
Hoàng gia ca Đăng đàn cung
Thê thiếp Thừa Thiên Cao Hoàng hậu
Thuận Thiên Cao Hoàng hậu
Đức phi Lê Ngọc Bình
cùng nhiều thê thiếp khác.
Tên húyNiên hiệuThụy hiệuMiếu hiệu
Tên húy
Nguyễn Phúc Ánh (阮福暎)
Niên hiệu
Gia Long (嘉隆)
Thụy hiệu
Khai thiên Hoằng đạo Lập kỷ Thùy thống Thần văn Thánh võ Tuấn đức Long công Chí nhân Đại hiếu Cao Hoàng đế
(開天弘道立紀垂統神文聖武俊德隆功至仁大孝高皇帝)
Miếu hiệu
Thế Tổ (世祖)
Đăng quang 1 tháng 6 năm Nhâm Tuất (1802)
Trị vì 1 tháng 6 năm 1806
3 tháng 2 năm 1820
(&0000000000000017.00000017 năm, &0000000000000247.000000247 ngày)
Sinh ngày 8 tháng 2 năm 1762
Huế, Đại Việt
Mất ngày 3 tháng 2 năm 1820 (59 tuổi)
Huế, Đại Nam
Hoàng tộc Hoàng triều Nguyễn
Tại vị 17801802
An táng Thiên Thọ Lăng, Huế
Hậu duệ Nguyễn Phúc Cảnh
Nguyễn Phúc Đảm
...
tổng cộng 15 hoàng tử và 18 công chúa
Thân phụ Nguyễn Phúc Luân

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Gia_Long http://www.britannica.com/EBchecked/topic/232868 http://books.google.com/books?id=0LgSI9UQNpwC http://books.google.com/books?id=0LgSI9UQNpwC&pg=P... http://books.google.com/books?id=0Rh2BgAAQBAJ&pg=P... http://books.google.com/books?id=3Z3a0NU4RHMC&pg=P... http://books.google.com/books?id=6VROpoZsMzYC&pg=P... http://books.google.com/books?id=9GRD_GV0kuMC http://books.google.com/books?id=EYInAAAAQBAJ&pg=P... http://books.google.com/books?id=EvqKqpSCpaEC&pg=P... http://books.google.com/books?id=IrNuAAAAMAAJ