Ethionamide
Ethionamide

Ethionamide

Ethionamide là một kháng sinh được sử dụng để điều trị bệnh lao.[2] Cụ thể hơn thì kháng sinh này được sử dụng, cùng với các loại thuốc chống lao khác, để điều trị bệnh lao đa kháng thuốc hoạt động.[2] Chúng không còn được khuyến cáo để điều trị bệnh phong.[2][3] Đây là một loại kháng sinh uống.[2]Ethionamide có tỷ lệ tác dụng phụ cao.[4] Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm buồn nôn, tiêu chảy, đau bụngchán ăn. Tác dụng phụ nghiêm trọng có thể bao gồm viêm gantrầm cảm.[2] Chúng không nên được sử dụng ở những người có vấn đề đáng kể về gan. Sử dụng trong thai kỳ không được khuyến cáo vì mức độ an toàn là không rõ ràng.[2] Ethionamide thuộc họ các thuốc thioamide. Người ta tin rằng nó hoạt động bằng cách can thiệp vào việc sử dụng axit mycolic của vi khuẩn.[5]Ethionamide được phát hiện vào năm 1956 và được chấp thuận cho sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 1965.[2][5] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế. Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là khoảng 5,94 USD đến 24,12 USD/tháng.[6]

Ethionamide

Công thức hóa học C8H10N2S
Định danh thành phần duy nhất
ECHA InfoCard 100.007.846
ChEBI
Liên kết protein huyết tương ~30%
Khối lượng phân tử 166.244 g/mol
Chu kỳ bán rã sinh học 2 tới 3 giờ
MedlinePlus a682402
Danh mục cho thai kỳ
  • US: C (Rủi ro không bị loại trừ)
    Mẫu 3D (Jmol)
    AHFS/Drugs.com Chuyên khảo
    Mã ATC code
    PubChem CID
    ChemSpider
    DrugBank
    KEGG
    ChEMBL
    Tên thương mại Trecator, tên khác
    Số đăng ký CAS
    Dược đồ sử dụng qua đường miệng
    Tình trạng pháp lý