Cộng_hòa_Nhân_dân_Hungary
Cộng_hòa_Nhân_dân_Hungary

Cộng_hòa_Nhân_dân_Hungary

Cộng hòa Nhân dân Hungary (tiếng Hungary: Magyar Népköztársaság) là quốc hiệu chính thức của nước Hungary xã hội chủ nghĩa từ năm 1949 đến năm 1989, do Đảng Công nhân Xã hội chủ nghĩa Hungary lãnh đạo với sự hỗ trợ của Liên Xô.[1] Thể chế này tồn tại cho đến năm 1989, khi các lực lượng đối lập buộc đảng cầm quyền phải từ bỏ chủ nghĩa cộng sản. Nhà nước này tự xem mình là chế độ kế thừa của Cộng hòa Xô viết Hungary được thành lập vào năm 1919.

Cộng_hòa_Nhân_dân_Hungary

• 1970[2] 93.030 km2
(35.919 mi2)
• 1949–1956 (đầu tiên) Mátyás Rákosi
• 1990[3] 10375323
• 1988–1989 (cuối cùng) Miklós Németh
Tổng bí thư  
• 1955[2] 93.030 km2
(35.919 mi2)
Tôn giáo chính không chính thức
Chính phủ nhà nước độc đảng Marxist–Leninist
Nguyên thủ quốc gia  
• 1949–1952 (đầu tiên) István Dobi
Vị thế Quốc gia vệ tinh của Liên Xô[1]
• 1949[3] 9204799
Mã ISO 3166 HU
• Kết thúc 23 tháng 10 1989
• Cách mạng Hungary 23 tháng 10 năm 1956
Nguyên thủ chính phủ  
• 1970[3] 10322099
Đơn vị tiền tệ Forint
Thời kỳ Chiến tranh Lạnh
• 1990[2] 93.030 km2
(35.919 mi2)
Ngôn ngữ thông dụng tiếng Hungary
Thủ đô Budapest
• Thành lập 20 tháng 8 1949
• 1949–1950 (đầu tiên) Árpád Szakasits
• 1989 (cuối cùng) Rezső Nyers
Lập pháp Quốc hội
• 1949[2] 93.011 km2
(35.912 mi2)
• Cơ chế kinh tế mới 1 tháng 1 năm 1968