Chiến_dịch_Mũi_Tên_Xuyên
Chiến_dịch_Mũi_Tên_Xuyên

Chiến_dịch_Mũi_Tên_Xuyên

Lào • Sunrise • Ấp Bắc • Gò Công • Hiệp Hòa • Chà Là • 34A • Long Định • Quyết Thắng 202 • USNS Card • Nam Đông • An Lão • Bình Giã • Pleiku • Sông Bé • Ba Gia • Đồng Xoài • Ka Nak • Đèo NhôngGiai đoạn Mỹ thực hiện
Chiến tranh cục bộ (1964-1969)
Núi Thành • Starlite • Vạn Tường • Chu Lai • Plei Me • Hump • Đông Xuân • Hiệp Đức-Đồng Dương • Đồng Dương • Cẩm Khê • Gang Toi • Bàu Bàng • Ia Đrăng • Crimp • Masher • Kim Sơn • A Sầu • Hà Vy • Bông Trang-Nhà Đỏ • Võ Su • Birmingham • Cẩm Mỹ • Hastings • Prairie • Đức Cơ • Long Tân • Beaver Cage • Attleboro • Bồng Sơn • Bắc Bình Định • Tây Sơn Tịnh • Bắc Phú Yên • Tân Sơn Nhất '66 • Sa Thầy '66 • Tây Ninh '66 • Quảng Ngãi • Cedar Falls • Tuscaloosa • Quang Thạnh • Bribie • Junction City • Francis Marion • Union • Đồi 881 • Malheur I và II • Baker • Union II • Buffalo • 2 tháng 6 • Quang Thạnh • Hong Kil Dong • Suoi Chau Pha • Swift • Wheeler/Wallowa • Medina • Ông Thành • Lộc Ninh '67 • Bàu Nâu • Kentucky • Sa Thầy '67 • Đắk Tô '67 • Phượng Hoàng • Khe Sanh • Huội San • Chư Tan Kra • Tây Ninh '68 • Coburg • Tết Mậu Thân • Sài Gòn '68 • Huế • Quảng Trị '68 • Làng Vây • Lima Site 85 • Toàn Thắng I • Delaware • Mậu Thân (đợt 2) • Khâm Đức • Coral–Balmoral • Hoa Đà-Sông Mao • Speedy Express • Dewey Canyon • Taylor Common • Đắk Tô '69 • Long Khánh '69 • Đức Lập '69 • Phước Bình '69 • Tết '69 • Apache Snow • Đồi Thịt Băm • TwinkletoesGiai đoạn Mỹ thực hiện
"Việt Nam hóa chiến tranh" (1969-1975)
Bình Ba • Pat To • Texas Star • Campuchia I • Campuchia II • Kompong Speu • Prey Veng • Snoul • CCHL Ripcord • Tailwind • Chenla I • Jefferson Glenn • Sơn Tây • Lam Sơn 719 • Bản Đông • Đồi 723 • Chenla II • CCHL Mary Ann • Long Khánh • Núi Lệ • Chiến cục 1972 • Xuân hè • Trị Thiên-Huế • Quảng Trị '72 (lần 1) • Quảng Trị '72 (lần 2) • Tây Nguyên-Bắc Bình Định • Bắc Tây Nguyên • Đắk Tô '72 • Kontum • Đông Nam Bộ • Nguyễn Huệ • Lộc Ninh '72 • An Lộc • Cửa Việt • Ấp Đá Biên • Thượng Đức • La Sơn '74 • Hưng Long • Xuân '75 • Phước Long • Tây Nguyên • Huế-Đà Nẵng • Phan Rang-Xuân Lộc • Hồ Chí Minh • Xuân Lộc • Sài Gòn '75Các trận đánh và chiến dịch không quânFarm Gate • Chopper • Ranch Hand • Mũi Tên Xuyên • Barrel Roll • Pony Express • Flaming Dart • 'Iron Hand • Sấm Rền • Steel Tiger • Arc Light • Tiger Hound • Shed Light • Hàm Rồng • Bolo • Popeye • Yên Viên • Niagara • Igloo White • Giant Lance • Commando Hunt • Menu • Patio • Freedom Deal • Không kích Bắc Việt Nam '72 • Linebacker I • Enhance Plus • Linebacker II • Homecoming • Tân Sơn Nhất '75 • Không vận Trẻ em • New Life • Eagle Pull • Frequent WindCác trận đánh và chiến dịch hải quânVịnh Bắc Bộ • Market Time • Vũng Rô • Game Warden • Sea Dragon • Deckhouse Five • Bồ Đề-Nha Trang • Sealords • Hải Phòng • Đồng Hới • Custom Tailor • Hoàng Sa • Trường SaChiến dịch Mũi Tên Xuyên (tiếng Anh: Operation Pierce Arrow) là chiến dịch không kích trong Chiến tranh Việt Nam do Hải quân Mỹ thực hiện vào ngày 5 tháng 8 năm 1964 nhằm trả đũa Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về sự kiện Vịnh Bắc Bộ xảy ra vào các ngày 2 và 4 tháng 8 năm 1964. Chiến dịch này đã mở đầu cuộc chiến tranh phá hoại 9 năm bằng không quânhải quân quy mô lớn và tàn khốc đối với miền Bắc Việt Nam.Các máy bay F-8 Crusader, A-1 Skyraider, và A-4 Skyhawk, từ các hàng không mẫu hạm USS TiconderogaUSS Constellation trên Biển Đông, đã bay 64 lượt đánh phá các mục tiêu định sẵn tại các vùng phụ cận Vinh - Bến Thuỷ (Nghệ An), vùng phụ cận thị xã Hòn Gai (Quảng Ninh), cửa Lạch Trường (Thanh Hoá) và cửa Gianh (Quảng Bình)... Máy bay Mỹ đã phá hủy hoặc gây thiệt hại 25 tàu tuần tiễu (PT boat) của Hải quân Nhân dân Việt Nam (các quan chức Mỹ cho rằng đây là một nửa số tàu của Hải quân Nhân dân Việt Nam); phá hủy 7 hệ thống phòng không tại Vinh; và làm thiệt hại nặng một kho xăng dầu tại Vinh[1].Hai máy bay Hoa Kỳ bị bắn rơi. Một phi công thiệt mạng. Máy bay do trung úy phi công Everett Alvarez lái bị rơi lúc 14h43, do đạn súng máy phòng không 14,5mm của Đại đội 141 do Trung đội phó Trương Thanh Luyện chỉ huy[2]. Everett Alvarez, nhảy dù xuống Hòn Gai và bị bắt làm tù binh. Ông là người đầu tiên trong số khoảng 600 phi công Mỹ bị bắt trong chiến tranh Việt Nam và được trao trả sau khi hiệp định ngừng bắn được ký vào năm 1973.Tiếp theo chiến dịch Mũi Tên Xuyên là các chiến dịch ném bom khác: Chiến dịch Flaming Dart (7 đến 11 tháng 2 năm 1965); Chiến dịch Sấm Rền (2 tháng 3 năm 1965 đến 31 tháng 10 năm 1968); Chiến dịch Linebacker (9 tháng 5 đến 22 tháng 10 năm 1972); và Chiến dịch Linebacker II (18 đến 29 tháng 12 năm 1972).Tại Việt Nam ngày nay, ngày 5 tháng 8 năm 1964 được kỷ niệm như "ngày đánh thắng trận đầu" của Hải quân nhân dân và Bộ đội Phòng không Việt Nam, và được chọn làm ngày truyền thống của Hải quân Nhân dân Việt Nam.[3]