Barbus tonkinensis Sauvage, 1884
Leucisculus fuscus Oshima, 1920
Leuciscus aethiops Basilewsky, 1855
Leuciscus dubius Bleeker, 1864
Leuciscus piceus Richardson, 1846
Myloleuciscus aethiops (Basilewsky, 1855)
Myloleuciscus atripinnis Garman, 1912
Myloleucus aethiops (Basilewsky, 1855)
Mylopharyngodon aethiops (Basilewsky, 1855)
Cá trắm đen (
danh pháp hai phần:
Mylopharyngodon piceus) là một loài cá thuộc
Họ Cá chép, duy nhất thuộc giống
Mylopharyngodon. Cá được nuôi để làm thực phẩm và dược phẩm. Cá trắm đen có thể có
chiều dài lên đến 1,5m và nặng đến 61 kg. Chúng ăn
các loài ốc và nhuyễn thể. Cùng với
cá trắm cỏ,
cá mè hoa và cá mè trắng, chúng được xem là một trong 4 loài cá nuôi kết hợp quan trọng ở Trung Quốc và đã được nuôi hàng ngàn năm nay. Chúng không phân bố rộng khắp thế giới.Ở Trung Quốc, cá trắm đen được ưa thích nhất và đắt nhất trong 4 loài cá nuôi
[1] và một phần do thức ăn và chế độ ăn của cá.