Bắc_Macedonia
Bắc_Macedonia

Bắc_Macedonia

Cộng hòa Bắc Macedoniaở châu Âu (xám đậm)Bắc Macedonia (phiên âm: Bắc Mác-xê-đô-nia hay Bắc Mác-kê-đô-nia; tiếng Macedonia: Северна Македонија, chuyển tự: Severna Makedonija, IPA: [sɛvɛrna makɛˈdɔnija]), tên chính thức là Cộng hòa Bắc Macedonia (tiếng Macedonia: Република Северна Македонија, chuyển tự: Republika Severna Makedonija) là một quốc gia thuộc khu vực đông nam châu Âu. Nước Cộng hòa Bắc Macedonia giáp với Serbia và vùng lãnh thổ Kosovo về phía bắc, giáp với Albania về phía tây, giáp với Hy Lạp về phía nam và giáp với Bulgaria về phía đông. Dân số của nước này khoảng 2 triệu người.Nước Cộng hòa này có những tranh cãi với Hy Lạp về tên gọi của nước này do Macedonia lại là một vùng đất lịch sử nằm trên lãnh thổ nhiều quốc gia khác nhau và có lịch sử/văn hóa gắn liền Hy Lạp. Vì vậy vào năm 1991, quốc gia này tách ra khỏi Liên bang Nam Tư và đã gia nhập Liên Hiệp Quốc với tên gọi Cựu Cộng hòa Nam Tư Macedonia[6], tuy nhiên tên gọi là Cộng hòa Macedonia cũng được sử dụng rộng rãi để chỉ nước này. Vào ngày 12 tháng 6 năm 2018, hai chính phủ Macedonia và Hy Lạp đã đạt được một thỏa thuận sơ bộ chấm dứt tranh chấp kéo dài 27 năm, trong đó có việc tên nước Macedonia được đổi thành Cộng hòa Bắc Macedonia (Република Северна Македонија).[7] Ngày 12 tháng 2 năm 2019, hai quốc gia tuyên bố rằng thỏa thuận đổi tên chính thức của Cộng hòa Macedonia thành Cộng hòa Bắc Macedonia bắt đầu có hiệu lực.Bắc Macedonia là thành viên của Liên Hiệp Quốc, Tổ chức Thương mại Thế giới. Hiện nước này đang là một trong những ứng cử viên tiếp theo sẽ gia nhập Liên minh châu ÂuNATO.

Bắc_Macedonia

Dân số ước lượng (2016) 2.073.702[2] người (hạng 143)
Ngôn ngữ chính thức Tiếng Macedonia, Tiếng Albania
Múi giờ CET (UTC+1); mùa hè: CEST (UTC+2)
GDP (PPP) (2016) Tổng số: 30,377 tỷ USD[3]
Bình quân đầu người: 14.631 USD[3]
Sắc tộc
8 tháng 9 năm 1991 Tuyên bố
Thủ đô Skopje
42°0′B 21°26′Đ / 42°B 21,433°Đ / 42.000; 21.433
Lập pháp Sobranie
Diện tích 25.713 km² (hạng 145)
Đơn vị tiền tệ denar Macedonia (MKD)
Diện tích nước 1,9 %
Thành phố lớn nhất Skopje
Mật độ 80,1 người/km² (hạng 122)
8 tháng 4 năm 1993 Liên Hiệp Quốc chính thức công nhận
Chính phủ Cộng hòa nghị viện
HDI (2015) 0,748[4] cao (hạng 82)
Hệ số Gini (2013) 43,6[5] trung bình
GDP (danh nghĩa) (2016) Tổng số: 10,424 tỷ USD[3]
Bình quân đầu người: 5.021 USD[3]
Tên miền Internet .mk
Thủ tướng Oliver Spasovski
Tổng thống Stevo Pendarovski