Bà_vú

Nhũ mẫu (chữ Hán: 乳母; tiếng Anh: Wet nurse), lại gọi Nhũ nương (乳娘), Nhũ ảo (乳媼), Nãi mẫu (奶母), Nãi bà (奶婆), Nãi nương (奶娘) hoặc Nãi ma (奶媽), tiếng Việt gọi nôm na là Bà vú hay Vú em, là danh từ để chỉ những người phụ nữ có chồng, có con làm công việc chăm sóc và cho ăn những đứa trẻ sơ sinh của những gia đình khác bằng sữa mẹ.Vai trò của nhũ mẫu rất tương đồng với bảo mẫu - một dạng nghề cũng rất tương đồng, là chăm sóc những đứa trẻ sơ sinh trong các hộ gia đình không đủ điều kiện tự chăm sóc con mình. Rất nhiều trường hợp cần đến nhũ mẫu, thông thường là khi người mẹ qua đời sớm, hoặc sữa mẹ không đủ hoặc chủ yếu nhất là không muốn cho con dùng sữa mẹ vì có thể ảnh hưởng đến dáng người. Lý do thứ ba là phổ biến nhất trong giới thượng lưu thời phong kiến, cũng là giới cần đến nghề nhũ mẫu nhất. Trong cung đình, từ phương Tây sang Đông Á, Hoàng hậuphi tần hầu như không tự mình cho con uống sữa mẹ, đều cần nhũ mẫu làm thay công việc này.Dù hay lẫn lộn qua lại giữa nhũ mẫu và bảo mẫu, nhưng thông thường nhũ mẫu được phân biệt là người có chồng con và lãnh vai trò chủ yếu là nuôi đứa trẻ bằng sữa mẹ của mình, thay cho người mẹ ruột. Trong khi đó, các bảo mẫu không nhất thiết phải là người có gia đình, chỉ cần có kinh nghiệm chăm sóc là được.Thời hiện đại, cùng sự phát triển của sữa công thức, nghề nhũ mẫu không còn được xem trọng nữa, dần dần cũng bị đào thải, không như nghề bảo mẫu vẫn còn được duy trì. Tuy vậy ở các các nước đang phát triển, nhũ mẫu vẫn còn khá phổ biến.