Bhutan
Bhutan

Bhutan

Vương quốc BhutanBhutan (phiên âm tiếng Việt: Bu-tan[6]; tiếng Dzongkha: འབྲུག་ཡུལ་ druk yul), tên chính thức là Vương quốc Bhutan (འབྲུག་རྒྱལ་ཁབ་ druk gyal khap),[7] là một quốc gia nội lục tại miền đông Dãy Himalaya thuộc Nam Á. Bhutan có biên giới với Trung Quốc về phía bắc và với Ấn Độ về phía nam, đông và tây. Bhutan tách biệt với Nepal qua bang Sikkim của Ấn Độ; và xa hơn về phía nam bị tách biệt với Bangladesh qua các bang AssamTây Bengal của Ấn Độ. Thimphu là thủ đô và thành phố lớn nhất của Bhutan.Quốc vương Bhutan có hiệu là Druk Gyalpo, nghĩa là "Quốc vương rồng sấm". Cảnh quan Bhutan biến đổi từ các đồng bằng cận nhiệt đới phì nhiêu tại phía nam đến các núi thuộc Dãy Himalaya tại phía bắc, có các đỉnh vượt 7.000 m. Núi cao nhất tại Bhutan là Gangkhar Puensum, là một ứng cử viên chính của danh hiệu núi cao nhất chưa bị chinh phục trên thế giới.Bhutan có liên kết văn hóa mạnh mẽ với Tây Tạng và nằm trên Con đường tơ lụa giữa Trung Quốc và tiểu lục địa Ấn Độ. Lãnh thổ Bhutan từng bao gồm nhiều thái ấp nhỏ xung khắc lẫn nhau cho đến đầu thế kỷ XVII. Khi đó một lạt ma và thủ lĩnh quân sự tên là Ngawang Namgyal thống nhất khu vực và gây dựng một bản sắc Bhutan riêng biệt. Đến đầu thế kỷ XX, Bhutan thiết lập quan hệ với Đế quốc Anh. Khi chủ nghĩa cộng sản giành thắng lợi tại Trung Quốc và truyền bá đến Tây Tạng, Bhutan ký kết hiệp ước hữu nghị với Ấn Độ vào năm 1949. Quốc gia này từ giã vị thế cô lập có tính lịch sử của mình dưới thời Quốc vương Jigme Singye Wangchuck. Năm 2008, Bhutan chuyển đổi từ chế độ quân chủ chuyên chế sang chế độ quân chủ lập hiến và tổ chức tổng tuyển cử lần đầu tiên.[8] Trong cùng năm, vương vị được chuyển giao cho Jigme Khesar Namgyel Wangchuck.Bhutan là một thành viên của Liên Hiệp Quốc, có quan hệ ngoại giao với 52 quốc gia và Liên minh châu Âu, tuy nhiên không duy trì quan hệ chính thức với năm thành viên thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc. Bhutan là một đối tác chiến lược mật thiết với Ấn Độ láng giềng. Đây là một thành viên sáng lập của Hiệp hội Nam Á vì sự Hợp tác Khu vực (SAARC), và cũng là một thành viên của BIMSTEC. Kinh tế Bhutan phụ thuộc rất lớn vào xuất khẩu thủy điện.[9] Thu nhập bình quân đầu người của Bhutan cao thứ nhì tại Nam Á, đứng sau Maldives.

Bhutan

Ngôn ngữ chính thức Tiếng Dzongkha
thế kỷ XVII Thống nhất Bhutan
8 tháng 8 năm 1949 Hiệp ước Ấn Độ-Bhutan
Lập pháp Nghị viện lưỡng viện:
17 tháng 12 năm 1907 Nhà Wangchuk
Chính phủ Quân chủ lập hiến nghị viện
Tôn giáo Phật giáo
Thủ tướng Lotay Tshering
Dân số ước lượng (2019) 741.700 người (hạng 165)
GDP (danh nghĩa) (2017) Tổng số: 2,308 tỉ USD[3]
Bình quân đầu người: 2.870 USD[3]
Múi giờ BTT (UTC+6:00)
Dân số (2017) 727.145 người
Lái xe bên trái
GDP (PPP) (2017) Tổng số: 7,045 tỉ USD[3]
Bình quân đầu người: 8.762 USD[3]
Thủ đô Thimphu
27°28.0′B 89°38.5′Đ / 27,4667°B 89,6417°Đ / 27.4667; 89.6417
18 tháng 7 năm 2008 Quân chủ lập hiến
Diện tích 38.394[1][2] km² (hạng 133)
Đơn vị tiền tệ ngultrum Bhutanrupee Ấn Độ (BTN)
Diện tích nước 1,1 %
Thành phố lớn nhất Thimphu
Mật độ 19.3 người/km² (hạng 196)
HDI (2015) 0,607[4] trung bình (hạng 132)
Tên miền Internet .bt
Hệ số Gini (2012) 38,7[5] trung bình
Quốc vương Jigme Khesar Namgyel Wangchuck
Mã điện thoại +975