Armenia
Armenia

Armenia

Cộng hòa ArmeniaArmenia (tiếng Armenia: Հայաստան, chuyển tự: Hayastan, IPA: [hɑjɑsˈtɑn]; phiên âm tiếng Việt: Ác-mê-ni-a), tên chính thức Cộng hoà Armenia (tiếng Armenia: Հայաստանի Հանրապետություն, chuyển tự: Hayastani Hanrapetut’yun), là một quốc gia nhiều đồi núi nằm kín trong lục địa ở phía nam Kavkaz. Nước này có biên giới với Thổ Nhĩ Kỳ ở phía tây, Gruzia ở phía bắc, Azerbaijan ở phía đông và Iran cùng phần lãnh thổ tách biệt Nakhchivan của Azerbaijan ở phía nam. Là một nước cộng hoà trước kia thuộc Liên bang Xô viết, Armenia là một trong những quốc gia lâu đời nhất thế giới và được cho là nơi Noah cùng con cháu của mình đã dừng lại định cư lần đầu tiên. Dù theo hiến pháp Armenia là một quốc gia phi tôn giáo, Kitô giáo đóng một vai trò quan trọng cả trong lịch sử và bản sắc riêng của dân tộc Armenia.Armenia hiện là một thành viên của Liên Hiệp Quốc, Hội đồng châu ÂuCộng đồng các Quốc gia Độc lập, và là quan sát viên của Cộng đồng Kinh tế Á Âu. Đất nước này là một nền dân chủ đang nổi lên và bởi vì vị trí chiến lược của mình, Armenia vừa nằm trong tầm ảnh hưởng của Nga và của Hoa Kỳ.

Armenia

Ngôn ngữ chính thức Tiếng Armenia
Múi giờ AMT (UTC+4)
GDP (PPP) (2016) Tổng số: 26,560 tỷ USD[3]
Bình quân đầu người: 8.881 USD[3]
28 tháng 5 năm 1918 Đệ nhất Cộng hoà Armenia
2492 TCN Mốc truyền thống
Thủ đô Yerevan
40°11′B 44°31′Đ / 40,183°B 44,517°Đ / 40.183; 44.517
21 tháng 9 năm 1991 Tuyên bố độc lập từ Liên Xô
190 TCN Vương quốc Đại Armenia thống nhất
Lập pháp Quốc hội
Diện tích 29.743 km² (hạng 138)
Đơn vị tiền tệ Dram (AMD)
Diện tích nước 4,7 %
Thành phố lớn nhất Yerevan
Mật độ 100 người/km² (hạng 99)
Chính phủ Cộng hòa bán tổng thống
thế kỷ VI TCN Vương triều Orontes
HDI (2014) 0,733[4] cao (hạng 85)
Hệ số Gini (2013) 31,5[5] trung bình
GDP (danh nghĩa) (2016) Tổng số: 10,754 tỷ USD[3]
Bình quân đầu người: 3.595 USD[3]
Tên miền Internet .am
Dân số ước lượng (2019) 2965300 người (hạng 134)
Thủ tướng Nikol Pashinyan
Dân số (2011) 3.018.854[1][2] người
Tổng thống Armen Sargsyan