Đường_Đại_Tông
Đường_Đại_Tông

Đường_Đại_Tông

Đường Đại Tông (chữ Hán: 唐代宗; 11 tháng 11, 726[4] - 10 tháng 6, 779), húy Lý Dự (李豫), là vị Hoàng đế thứ 9 hay thứ 11 của nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc[5]. Ông trị vì từ năm 762 đến năm 779, tổng 17 năm.Sau khi Loạn An Sử nổ ra (755) và cha ông là Đường Túc Tông lên ngôi, Lý Dự được phong làm Thiên hạ binh mã Nguyên soái, đại diện cho nhà Đường chống lại quân của An Lộc Sơn. Năm 758, sau khi lập công khôi phục lại được hai kinh (Trường AnLạc Dương), Lý Dự được cha lập làm Hoàng thái tử. Đến năm 762 khi Túc Tông qua đời, Lý Dự được sự trợ giúp của hoạn quan Lý Phụ Quốc, chống lại âm mưu chính biến của Trương hoàng hậu rồi lên ngôi hoàng đế, tức Đại Tông. Năm 764, ông chính thức dẹp xong loạn An Sử.Thời đại của Đường Đại Tông đánh dấu sự trỗi dậy của các Tiết độ sứ địa phương, khi họ chỉ còn thần phục nhà Đường trên danh nghĩa, một số Tiết độ sứ còn tự ý nhường ngôi cho con. Tình trạng phiên trấn cát cứ này đã dẫn đến sự chia cắt của Trung Quốc thành mười nước sau khi nhà Đường diệt vong. Đồng thời trong thời gian trị vì, tuy diệt trừ được hoạn quan Lý Phụ Quốc, nhưng chính Đại Tông lại trọng dụng nhiều hoạn quan khác, tiếp tục tình trạng hoạn quan tham chính từ thời Túc Tông.

Đường_Đại_Tông

Tên đầy đủNiên hiệuThụy hiệuMiếu hiệu
Tên đầy đủ
Kị húy: Lý Dự (李豫)
Bổn danh: Lý Thục (李俶)
Niên hiệu
Quảng Đức (廣德; 763-764)
Vĩnh Thái (永泰; 765-766)
Đại Lịch (大曆; 766-779)
Thụy hiệu
Duệ Văn Hiếu Vũ hoàng đế
(睿文孝武皇帝)
Miếu hiệu
Đại Tông (代宗)
Thân mẫu Chương Kính hoàng hậu
Kế nhiệm Đường Đức Tông
Tiền nhiệm Đường Túc Tông
Thê thiếp Thôi phi
Duệ Chân Thẩm hoàng hậu
Trinh Ý Độc Cô hoàng hậu
Sinh (726-11-11)11 tháng 11, 726[1][2]
Thượng Dương cung, Trường An
Mất 10 tháng 6, 779(779-06-10) (52 tuổi)[3]
Tử Thần điện, Trường An
Hoàng tộc Nhà Đường
Hậu duệ xem văn bản
Tại vị 18 tháng 5 năm 762 - 10 tháng 6 năm 779
(&0000000000000017.00000017 năm, &0000000000000023.00000023 ngày)
An táng Nguyên lăng (元陵)
Thân phụ Đường Túc Tông